CÔNG TY LUẬT TNHH TRE VIỆT

TIN TRE VIỆT TRỌN GIÁ TRỊ
luattrevietbn@gmail.com
0989185188

PHƯƠNG TIỆN BẢO VỆ CÁ NHÂN CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT

29/11/2023
 200

1.     Thế nào là phương tiện bảo về cá nhân trong lao động?

          Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 25/2022/TT-BLĐTBXH thì phương tiện bảo vệ cá nhân đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an toàn và sức khỏe cho người lao động trong quá trình thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ lao động của mình. Đây là những công cụ và trang thiết bị không thể thiếu, cần được cung cấp đầy đủ để đảm bảo môi trường làm việc an toàn và hiệu quả. Điều này bao gồm việc sử dụng các dụng cụ bảo vệ, phương tiện an toàn cá nhân, và các trang thiết bị khác nhằm giảm thiểu rủi ro và nguy cơ tai nạn lao động. Việc đảm bảo rằng người lao động được trang bị đầy đủ và chính xác những phương tiện này không chỉ nâng cao chất lượng công việc mà còn góp phần quan trọng vào sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

          Trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân không chỉ là một biện pháp đơn giản, mà là một chiến lược toàn diện nhằm bảo vệ cơ thể khỏi những tác động có hại và nguy hiểm xuất phát từ môi trường lao động. Trong khi các giải pháp công nghệ, thiết bị, và kỹ thuật an toàn có thể đóng vai trò quan trọng, thực tế là chúng không thể loại trừ hết mọi rủi ro. Phương tiện bảo vệ cá nhân chính là lá chắn cuối cùng, giúp bảo vệ người lao động khỏi những yếu tố không mong muốn và nguy hiểm mà công nghệ hiện đại chưa thể hoàn toàn đối phó.

          Việc đảm bảo rằng mọi người lao động được trang bị đầy đủ, chính xác, và hiệu quả nhất có thể là một cam kết đối với sự an toàn và sức khỏe trong môi trường làm việc. Ngoài việc giữ gìn sức khỏe, phương tiện bảo vệ cá nhân còn đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra một môi trường làm việc tích cực, nâng cao hiệu suất lao động và giảm thiểu thời gian nghỉ ốm do tai nạn lao động. Do đó, việc đầu tư vào trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân không chỉ là nghĩa vụ pháp lý mà còn là một chiến lược thông minh để xây dựng một cộng đồng lao động mạnh mẽ và bền vững.

2.     Khi nào người lao động được trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân?

          Tại Điều 4 Thông tư 04/2014/TT-BLĐTBXH quy định về điều kiện được trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân như sau:

“Điều kiện được trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân

Người lao động trong khi làm việc chỉ cần tiếp xúc với một trong những yếu tố nguy hiểm, độc hại dưới đây thì được trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân:

1. Tiếp xúc với yếu tố vật lý xấu;

2. Tiếp xúc với bụi và hóa chất độc hại;

3. Tiếp xúc với yếu tố sinh học độc hại, môi trường vệ sinh lao động xấu:

a) Vi rút, vi khuẩn độc hại gây bệnh, côn trùng có hại;

b) Phân, nước, rác, cống rãnh hôi thối;

c) Các yếu tố sinh học độc hại khác;

4. Làm việc với máy, thiết bị, công cụ lao động, làm việc ở vị trí mà tư thế lao động nguy hiểm dễ gây ra tai nạn lao động; làm việc trên cao; làm việc trong hầm lò, nơi thiếu dưỡng khí; làm việc trên sông nước, trong rừng hoặc điều kiện lao động nguy hiểm, độc hại khác.”

          Theo đó, người lao động trong khi làm việc chỉ cần tiếp xúc với một trong những yếu tố nguy hiểm, độc hại dưới đây thì được trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân:

- Tiếp xúc với yếu tố vật lý xấu;

- Tiếp xúc với bụi và hóa chất độc hại;

- Tiếp xúc với yếu tố sinh học độc hại, môi trường vệ sinh lao động xấu:

- Làm việc với máy, thiết bị, công cụ lao động, làm việc ở vị trí mà tư thế lao động nguy hiểm dễ gây ra tai nạn lao động; làm việc trên cao; làm việc trong hầm lò, nơi thiếu dưỡng khí; làm việc trên sông nước, trong rừng hoặc điều kiện lao động nguy hiểm, độc hại khác.

3.     Khi nào người lao động được trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân?

          Tại Điều 4 Thông tư 04/2014/TT-BLĐTBXH quy định về điều kiện được trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân như sau:

“Điều kiện được trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân

Người lao động trong khi làm việc chỉ cần tiếp xúc với một trong những yếu tố nguy hiểm, độc hại dưới đây thì được trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân:

1. Tiếp xúc với yếu tố vật lý xấu;

2. Tiếp xúc với bụi và hóa chất độc hại;

3. Tiếp xúc với yếu tố sinh học độc hại, môi trường vệ sinh lao động xấu:

a) Vi rút, vi khuẩn độc hại gây bệnh, côn trùng có hại;

b) Phân, nước, rác, cống rãnh hôi thối;

c) Các yếu tố sinh học độc hại khác;

4. Làm việc với máy, thiết bị, công cụ lao động, làm việc ở vị trí mà tư thế lao động nguy hiểm dễ gây ra tai nạn lao động; làm việc trên cao; làm việc trong hầm lò, nơi thiếu dưỡng khí; làm việc trên sông nước, trong rừng hoặc điều kiện lao động nguy hiểm, độc hại khác.”

          Theo đó, người lao động trong khi làm việc chỉ cần tiếp xúc với một trong những yếu tố nguy hiểm, độc hại dưới đây thì được trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân:

- Tiếp xúc với yếu tố vật lý xấu;

- Tiếp xúc với bụi và hóa chất độc hại;

- Tiếp xúc với yếu tố sinh học độc hại, môi trường vệ sinh lao động xấu:

- Làm việc với máy, thiết bị, công cụ lao động, làm việc ở vị trí mà tư thế lao động nguy hiểm dễ gây ra tai nạn lao động; làm việc trên cao; làm việc trong hầm lò, nơi thiếu dưỡng khí; làm việc trên sông nước, trong rừng hoặc điều kiện lao động nguy hiểm, độc hại khác.

4.     Làm việc trong môi trường có yếu tố nguy hiểm, độc hại được trang bị các phương tiện bảo vệ nào?

          Căn cứ Điều 3 Thông tư 04/2014/TT-BLĐTBXH quy định về phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động như sau:

- Phương tiện bảo vệ cá nhân là những dụng cụ, phương tiện cần thiết mà người lao động phải được trang bị để sử dụng trong khi làm việc hoặc thực hiện nhiệm vụ để bảo vệ cơ thể khỏi tác động của các yếu tố nguy hiểm, độc hại phát sinh trong quá trình lao động, khi các giải pháp công nghệ, thiết bị, kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc chưa thể loại trừ hết.

- Phương tiện bảo vệ cá nhân bao gồm:

+ Phương tiện bảo vệ đầu;

+ Phương tiện bảo vệ mắt, mặt;

+ Phương tiện bảo vệ thính giác;

+ Phương tiện bảo vệ cơ quan hô hấp;

+ Phương tiện bảo vệ tay, chân;

+ Phương tiện bảo vệ thân thể;

+ Phương tiện chống ngã cao;

+ Phương tiện chống điện giật, điện từ trường;

+ Phương tiện chống chết đuối;

+ Các loại phương tiện bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động khác.

- Phương tiện bảo vệ cá nhân trang bị cho người lao động phải phù hợp với việc ngăn ngừa có hiệu quả các tác hại của các yếu tố nguy hiểm, độc hại trong môi trường lao động, dễ dàng trong sử dụng, bảo quản và không gây tác hại khác.

- Các phương tiện bảo vệ cá nhân phải đảm bảo chất lượng, quy cách theo quy chuẩn, tiêu chuẩn và các quy định khác của nhà nước.

5.     Nguyên tắc sử dụng phương tiện bảo hộ lao động là gì?

          Căn cứ Điều 6 Thông tư 04/2014/TT-BLĐTBXH quy định nguyên tắc sử dụng phương tiện bảo hộ lao động như sau:

(1) Người sử dụng lao động phải tổ chức hướng dẫn người lao động sử dụng thành thạo các phương tiện bảo vệ cá nhân thích hợp và phải kiểm tra chặt chẽ việc sử dụng.

(2) Các phương tiện bảo vệ cá nhân chuyên dùng có yêu cầu kỹ thuật cao thì người sử dụng lao động (hoặc người được ủy quyền cấp phát) phải kiểm tra để bảo đảm chất lượng, quy cách trước khi cấp, đồng thời định kỳ kiểm tra trong quá trình sử dụng và ghi sổ theo dõi; không sử dụng các phương tiện không đạt yêu cầu kỹ thuật hoặc quá hạn sử dụng.

(3) Người được trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân phải sử dụng phương tiện đó theo đúng quy định trong khi làm việc. Nếu người lao động vi phạm thì tùy theo mức độ vi phạm phải chịu hình thức kỷ luật theo nội quy lao động của cơ sở mình hoặc theo quy định của pháp luật.

(4) Người lao động không phải trả tiền về việc sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân. Người sử dụng lao động có trách nhiệm trang bị lại cho người lao động phương tiện bảo vệ cá nhân khi bị mất, hư hỏng hoặc hết hạn sử dụng. Trường hợp bị mất, hư hỏng mà không có lý do chính đáng thì người lao động phải bồi thường theo quy định của nội quy lao động cơ sở. Khi hết thời hạn sử dụng hoặc khi chuyển làm công việc khác thì người lao động phải trả lại những phương tiện bảo vệ cá nhân nếu người sử dụng lao động yêu cầu nhưng phải ký bàn giao.

6.     Người lao động không sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân được trang cấp thì bị xử phạt ra sao?

          Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 22 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

“Vi phạm quy định về phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Không sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang cấp;

b) Không tham gia cấp cứu và khắc phục sự cố, tai nạn lao động khi có lệnh của người sử dụng lao động hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

...”

          Do đó, khi người lao động có hành vi không sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang cấp thì bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

7.     Người sử dụng lao động không cấp hoặc trang cấp không đầy đủ, phù hợp phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động sẽ bị xử phạt như thế nào?

          Theo khoản 8 Điều 22 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, vi phạm quy định về phòng ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp có thể bị xử phạt. Người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

- Không trang cấp hoặc trang cấp không đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân theo quy định.

- Trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân nhưng không đạt chất lượng theo quy định.

- Không thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật hoặc bồi dưỡng bằng hiện vật thấp hơn mức quy định.

- Trả tiền thay cho bồi dưỡng bằng hiện vật cho người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm hoặc yếu tố có hại theo mức độ vi phạm như sau:

+ Vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.

+ Vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động: Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

+ Vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.

+ Vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động: Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

+ Vi phạm từ 301 người lao động trở lên: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.

          Ngoài ra, đối với doanh nghiệp, theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức xử phạt đối với hành vi vi phạm nêu trên sẽ tăng lên từ 6.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng tùy vào số lượng người lao động không được trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân.

          Như vậy, người sử dụng lao động và doanh nghiệp cần tuân thủ quy định về trang cấp và chất lượng phương tiện bảo vệ cá nhân để tránh vi phạm và bị xử phạt theo quy định của Nghị định 12/2022/NĐ-CP. Điều này nhằm đảm bảo an toàn và phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Do đó, việc tuân thủ và đảm bảo trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân là rất quan trọng để tuân thủ quy định pháp luật và đảm bảo sự an toàn cho người lao động.

TIN TRE VIỆT, TRỌN GIÁ TRỊ!

Bài viết cùng chuyên mục

Bản đồ

Luật sư sẽ liên hệ lại với bạn ngay lập tức khi nhận được lịch

Danh mục

Bài viết nổi bật

. .