CÔNG TY LUẬT TNHH TRE VIỆT

TIN TRE VIỆT TRỌN GIÁ TRỊ
luattrevietbn@gmail.com
0989185188

CÁC TRƯỜNG HỢP KHÔNG ĐƯỢC HƯỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP 2023

01/12/2023
 162

CÁC TRƯỜNG HỢP KHÔNG ĐƯỢC HƯỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP 2023

Trợ cấp thất nghiệp là một trong những chế độ mà NLĐ sẽ được hưởng khi nghỉ việc, nhưng trong một số trường hợp nhất định NLĐ sẽ không được giải quyết, bị tạm dừng hoặc bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp. Sau đây là những trường hợp người lao động không được giải quyết, bị tạm dừng hoặc bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp:

Trường hợp 1: Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trái pháp luật

Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 49 Luật Việc làm 2013 thì người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Trường hợp 2: Người lao động nghỉ việc hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng

Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 49 Luật Việc làm 2013 thì người lao động nghỉ việc hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Trường hợp 3: Không đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ thời gian theo quy định

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 49 Luật Việc làm 2013 thì người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật Việc làm 2013 hoặc đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật Việc làm 2013 thì mới được giải quyết hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp.

Do đó, trường hợp người lao động không đáp ứng đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp nêu trên thì không được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp khi nghỉ việc.

Trường hợp 4: Không nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp đúng quy định

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 46 và Khoản 3 Điều 49 Luật Việc làm 2013 thì trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm để được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.

Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:

- Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu.

- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:

+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

+ Quyết định thôi việc;

+ Quyết định sa thải;

+ Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

+ Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó.

- Sổ bảo hiểm xã hội.

Do đó, trường hợp người lao động không nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định nêu trên thì không được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Trường hợp 5: Không thông báo về việc tìm kiếm việc làm theo quy định

Theo quy định tại Điều 52 Luật Việc làm 2013 thì trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng người lao động phải trực tiếp thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc tìm kiếm việc làm, trừ các trường hợp sau đây:

- Người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;

- Trường hợp bất khả kháng.

Đối với các trường hợp nêu trên thì người lao động có trách nhiệm thông báo cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Nếu người lao động không thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm theo quy định nêu trên thì sẽ bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Trường hợp 6: Người lao động thuộc trường hợp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 53 Luật Việc làm 2013 thì người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp sau đây:

- Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp;

- Tìm được việc làm;

- Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

- Hưởng lương hưu hằng tháng;

- Sau 02 lần từ chối nhận việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng;

- Không thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật Việc làm 2013 trong 03 tháng liên tục;

- Ra nước ngoài để định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

- Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

- Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp;

- Chết;

- Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

- Bị tòa án tuyên bố mất tích;

- Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù.

Trường hợp 7: Các trường hợp không được hưởng trợ cấp thất nghiệp khác

Theo quy định tại Khoản 4 Điều 49 Luật Việc làm 2013 thì không giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

- Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

- Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

- Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

- Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
- Chết.

LUẬT TRE VIỆT - TIN TRE VIỆT, TRỌN GIÁ TRỊ

 

Bài viết cùng chuyên mục

Bản đồ

Luật sư sẽ liên hệ lại với bạn ngay lập tức khi nhận được lịch

Danh mục

Bài viết nổi bật

. .