CÔNG TY LUẬT TNHH TRE VIỆT

TIN TRE VIỆT TRỌN GIÁ TRỊ
luattrevietbn@gmail.com
0989185188

Trường hợp nào được tại ngoại khi đang tạm giam?

05/02/2024
 338

Trường hợp nào được tại ngoại khi đang tạm giam ?

Luật sư cho hỏi con tôi a dua bạn bè đi đánh nhau với nhóm khác bị công an khởi tố tội gây rối trật tự công cộng, đã tạm giam được hơn 1 tháng rồi. Tôi muốn xin cho con tôi về nhà ăn tết âm lịch Giáp Thìn được không, điều kiện nào con tôi được tại ngoại? 

Trả lời 
Căn cứ Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 sửa đổi 2021

Tại ngoại không phải là một thuật ngữ pháp lý và không được ghi nhận trong văn bản pháp luật. Thông thường, tại ngoại đề cập đến việc một người đang là đối tượng điều tra của cơ quan điều tra nhưng không bị tạm giam. Trong trường hợp này, tạm giam là biện pháp cách ly bị can, bị cáo với xã hội trong thời gian nhất định. Mục đích của tạm giam là ngăn chặn hành vi trốn tránh pháp luật, cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc có thể tiếp tục phạm tội của bị can, bị cáo, đồng thời bảo đảm cho việc điều tra, truy tố, xét xử được thuận lợi.

Hiện tại, pháp luật không có quy định cụ thể về trường hợp nào được tại ngoại. Tuy nhiên, có thể xác định một số trường hợp bị can, bị cáo có thể được tại ngoại như sau:

 

  1. Bị can, bị cáo không thuộc một trong các trường hợp bị tạm giam theo Điều 119 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2021.
  2. Bị can, bị cáo không  phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng.
  3. Bị can, bị cáo phạm tội nghiêm trọng, ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp:
    • Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm.
    • Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can.
    • Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn.
    • Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội.
    • Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xíu giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.
    • Bị can, bị cáo phạm tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt từ đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.
  4. Bị can, bị cáo là các đối tượng không bị tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác:
    • Bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ các trường hợp sau: 
    • Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.
    • Tiếp tục phạm tội.
    • Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này.
    • Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia.

Bị tạm giam bao lâu thì được tại ngoại?

1. Thời gian tạm giữ là bao lâu?

Thời hạn tạm giam để điều tra được quy định tại Điều 173 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. Cụ thể:

- Thời hạn tạm giam bị can để điều tra không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

- Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, xét cần phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn tạm giam, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn tạm giam.

Việc gia hạn tạm giam được quy định nh­ư sau:

  • Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam 01 lần không quá 01 tháng;
  • Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam 01 lần không quá 02 tháng;
  • Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam 01 lần không quá 03 tháng;
  • Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam 02 lần, mỗi lần không quá 04 tháng.

2. Bị tạm giam bao lâu thì được bảo lĩnh để tại ngoại?

Pháp luật mới chỉ quy định cụ thể về thời hạn tạm giam như đã nêu ở phần trên mà không quy định bị tạm giam bao nhiêu lâu thì được bảo lĩnh để tại ngoại.

Cụ thể, theo khoản 1 Điều 121 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Dựa vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh.

Trong đó, điều kiện cá nhân, cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh như sau:

- Với cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh: Có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người của cơ quan, tổ chức mình và phải có giấy cam đoan và có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.

- Với cá nhân nhận bảo lĩnh:

  • Là người đủ 18 tuổi trở lên;
  • Nhân thân tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, thu nhập ổn định;
  • Có điều kiện quản lý người được bảo lĩnh
  • Phải làm giấy cam đoan (không để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ theo quy định) có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập.

3. Hồ sơ đề nghị xét phê chuẩn quyết định bảo lĩnh gồm những gì?

Theo khoản 2 Điều 21 Thông tư liên tịch 04/2018/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP, hồ sơ đề nghị xét phê chuẩn quyết định về việc bảo lĩnh gồm:

  • Văn bản đề nghị xét phê chuẩn và quyết định áp dụng biện pháp bảo lĩnh;
  • Giấy cam đoan có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh đối với trường hợp cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh cho bị can;
  • Giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền địa phương nơi người nhận bảo lĩnh cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người nhận bảo lĩnh làm việc, học tập đối với trường hợp cá nhân nhận bảo lĩnh cho bị can (phải có giấy cam đoan của ít nhất 02 người bảo lĩnh);
  • Giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ của bị can được bảo lĩnh;
  • Chứng cứ, tài liệu về hành vi phạm tội, nhân thân của bị can để xác định tính chất, mức độ hành vi của bị can không cần thiết phải áp dụng biện pháp tạm giam.

Từ các căn cứ trên suy ra: Tại ngoại không phải là thuật ngữ pháp lý được ghi nhận tại Bộ Luật Tố tụng hình sự, do vậy để được tại ngoại hay không là do ý chí chủ quan của cơ quan điều tra, truy tố. Thông thường các bị can được tại ngoại khi có nhân thân tốt, cơ quan điều tra đã lấy nhiều lời khai (bản cung) làm rõ được hành vi động cơ mục địch phạm tội của bị can. Cơ quan điều tra (công an) cơ quan truy tố (viện kiểm sát) nhận thấy (chủ quan) bị can không nguy hiểm cho xã hội, không dám chạy trốn, không gây nhiễu thông tin đối với các bị can gia đình bị can khác thì được tại ngoại.

Mọi vấn đề vương mắc pháp lý hình sự liên hệ Luật Tre Việt, hotline: 0989185188. Tin tre Việt Trọn giá trị


Bài viết cùng chuyên mục

Bản đồ

Luật sư sẽ liên hệ lại với bạn ngay lập tức khi nhận được lịch

Danh mục

Bài viết nổi bật

. .