CÔNG TY LUẬT TNHH TRE VIỆT

TIN TRE VIỆT TRỌN GIÁ TRỊ
luattrevietbn@gmail.com
0989185188

BÁN HÀNG ONLINE VÀ NHỮNG ĐIỂM CẦN LƯU Ý

15/11/2023
 190

 

1.     Bán hàng online là gì? Những kênh bán hàng online phổ biến hiện nay?

1.1.Khái niệm        

          Bán hàng online có thể hiểu là loại hình dịch vụ, kinh doanh các sản phẩm diễn ra chủ yếu trên mạng Internet mà cả người mua và người bán đều dùng các thiết bị di động như máy tính, điện thoại và được liên kết với nhau thông qua mạng Internet. Với bán hàng online, người mua có thể không cần phải đến trực tiếp cửa hàng mà vẫn có thể xem và sở hữu sản phẩm, ngược lại, người bán có thể không cần mặt bằng shop mà vẫn có thể tiếp cận, trao đổi thông tin, hàng hóa với người mua hoặc xây dựng các thương hiệu cá nhân,…

          Đi kèm với sự phát triển của bán hàng online, các dịch vụ đi kèm cũng được nhiều đơn vị phát triển như dịch vụ ship hàng, vận chuyển, các công cụ hỗ trợ quản lí và bán hàng online, dịch vụ thiết kế website bán hàng…

1.2.Những kênh bán hàng online phổ biến hiện nay:

          Bán hàng online có thể diến ra trên nhiều kênh khác nhau, ví dụ như:

- Bán hàng trên website;

- Bán hàng trên Facebook, fanpage;

- Bán hàng trên blog;

- Các trang web thương mại điện tử tổng hợp, trang rao vặt, ví dụ như: Lazada, Shopee, Lotte, Adayroi,...

- Bán hàng online trên kênh Instagram;

- Bán hàng qua Youtube;…

1.3.Những trường hợp liên kết kinh doanh với người bán hàng online:

          Đi cùng với sự phát triển của hoạt động bán hàng online, một số các hoạt động khác dần xuất hiện với tư cách như một “ngành nghề mới nổi”, nhận được sự chú ý rất lớn từ cả người bán và người tiêu dùng:

- Tiếp thị sản phẩm thông qua các đường link liên kết và hưởng lợi nhuận % từ số lượt mua, số lượt truy cập vào liên kết;

- Đại diện cho các nhãn hiệu để quảng cáo cho nhãn hàng, sản phẩm;…

2.      Những trường hợp không phải đăng ký kinh doanh

          Căn cứ Điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP về hoạt động thương mại một cách độc lập thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh:

“1. Cá nhân hoạt động th­ương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động đ­ược pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác như­ng không thuộc đối t­ượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là “th­ương nhân” theo quy định của Luật Thương mại. Cụ thể bao gồm những cá nhân thực hiện các hoạt động th­ương mại sau đây:

a) Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các th­ương nhân đ­ược phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong;

b) Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định;

c) Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, n­ước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định;

d) Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc ng­ười bán lẻ;

đ) Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định;

e) Các hoạt động thương mại một cách độc lập, th­ường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác.

2. Kinh doanh l­ưu động là các hoạt động thương mại không có địa điểm cố định.”

          Theo đó, nếu việc kinh doanh của bạn thuộc phạm vi nêu trên tại Điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP thì không phải đăng ký kinh doanh.

          Ngoài ra, căn cứ khoản 2 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp:

“2. Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký hộ kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.”

          Theo đó, phụ thuộc vào hoạt động kinh doanh và mức thu nhập cụ thể của bạn để xác định chính xác vấn đề có phải đăng ký kinh doanh hay không.

3.     Các hình thức kinh doanh online phổ biến hiện nay

3.1.Bán hàng online kiểu tự phát – không phải đăng ký kinh doanh

- Không cần phải khai báo thuế;

- Người bán tự chịu trách nhiệm với hoạt động kinh doanh của mình;

- Phù hợp với mô hình kinh doanh nhỏ lẻ;

- Chỉ mang tính chất tạm thời, khi muốn mở rộng kinh doanh, có ý định phát triển lâu dài hay mở cửa hàng sẽ không còn phù hợp;

- Có khả năng cao bị cơ quan chức năng xử phạt, đình chỉ hoạt động khi phát hiện dấu hiệu đội lốt kinh doanh tự phát để trốn thuế.

3.2. Bán hàng online quy mô hộ cá thể - cần đăng ký kinh doanh

- Thực hiện đăng ký kinh doanh với UBND cấp quận/huyện nơi hoạt động kinh doanh diễn ra;

- Được pháp luật bảo vệ;

- Phải kê khai thuế, đóng lệ phí môn bài khi bắt đầu đăng ký kinh doanh;

- Thuế GTGT và thuế TNCN của chủ hộ kinh doanh được miễn nếu có doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm;

- Cách xác định số thuế phải nộp khá phức tạp, thậm chí cá biệt cho riêng 1 hộ kinh doanh.

3.3. Bán hàng online quy mô doanh nghiệp – cần đăng ký kinh doanh

- Các mức thuế phải đóng được quy định rõ ràng;

- Có thể mở rộng và phát triển lâu dài, phù hợp với quy mô kinh doanh vừa và lớn;

- Phải tiến hành khai báo thuế thường xuyên theo quy định;

- Phải tuân theo nhiều thủ tục pháp lý và quy định pháp luật.

4.     Trách nhiệm của người kinh doanh online trên mạng xã hội

          Căn cứ Điều 37 Nghị định 52/2013/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của người bán trên sàn giao dịch thương mại điện tử:

“1. Cung cấp đầy đủ và chính xác các thông tin quy định tại Điều 29 Nghị định này cho thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử khi đăng ký sử dụng dịch vụ.

2. Cung cấp đầy đủ thông tin về hàng hóa, dịch vụ theo quy định từ Điều 30 đến Điều 34 Nghị định này khi bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại điện tử.

3. Đảm bảo tính chính xác, trung thực của thông tin về hàng hóa, dịch vụ cung cấp trên sàn giao dịch thương mại điện tử.

4. Thực hiện các quy định tại Mục 2 Chương II Nghị định này khi ứng dụng chức năng đặt hàng trực tuyến trên sàn giao dịch thương mại điện tử.

5. Cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh của mình khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phục vụ hoạt động thống kê thương mại điện tử.

6. Tuân thủ quy định của pháp luật về thanh toán, quảng cáo, khuyến mại, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và các quy định của pháp luật có liên quan khác khi bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại điện tử.

7. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.”

          Theo đó người kinh doanh online trên mạng xã hội có trách nhiệm liên quan đến cung cấp những thông tin liên quan đến hàng hóa, dịch vụ, tình hình kinh doanh,… cũng như phải tuân thủ các quy định của pháp luật về thanh toán, quảng cáo, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng,… và đặc biệt là phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về thuế.

          Như vậy, việc kinh doanh online qua mạng xã hội của bạn không phải đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên, khi kinh doanh online qua mạng xã hội nên có những lưu ý về trách nhiệm của mình như việc cung cấp chính xác và đầy đủ những thông tin liên quan đến hàng hóa, dịch vụ,… kinh doanh trong sạch và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế.

5.     Các khoản thuế cá nhân bán hàng online phải đóng

Thuế môn bài:

                    Doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 đồng/năm;

                    Doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 đồng/năm;

                    Doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 đồng/năm.

- Thuế khoán:

          Số thuế GTGT phải nộp = Tỷ lệ thuế GTGT x Doanh thu tính thuế GTGT

          Số thuế TNCN phải nộp = Tỷ lệ thuế TNCN x Doanh thu tính thuế TNCN

Trong đó:

Doanh thu tính thuế GTGT và Doanh thu tính thuế TNCN là doanh thu bao gồn thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.

+ Trường hợp cá nhân niipj thuế khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì doanh thu tính

TIN TRE VIỆT, TRỌN GIÁ TRỊ! 

 

 

 

Bài viết cùng chuyên mục

Bản đồ

Luật sư sẽ liên hệ lại với bạn ngay lập tức khi nhận được lịch

Danh mục

Bài viết nổi bật

. .