Xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất rừng sản xuất
Xin chào luật sư, luật sư cho tôi hỏi: Nhà tôi có 10 hecta đất rừng sản xuất đã sử dụng ổn định lâu dài từ năm 1990 đến nay. Gia đình tôi muốn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, vậy chúng tôi cần phải làm những thủ tục gì ?. Xin cảm ơn luật sư.
Trả lời
Hãng luật Tre Việt cám ơn bạn đã gửi câu hỏi xin tư vấn đến cho chúng tôi. Về vấn đề bạn còn đang thắc mắc chúng tôi trả lời như sau:
Căn cứ Điều 33, Nghị định 43/2014/NĐ-CP (Chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng). Chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng có một trong các giấy tờ sau đây thì được chứng nhận quyền sở hữu:
“1.Giấy chứng nhận hoặc một trong các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này mà trong đó xác định Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất để trồng rừng sản xuất
2.Giấy tờ về giao rừng sản xuất là rừng trồng
3.Hợp đồng hoặc văn bản về việc mua bán. Hợp đồng tặng cho hoặc thừa kế đối với rừng sản xuất là rừng trồng đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật
4.Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng đã có hiệu lực pháp luật
5.Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư không có giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này mà đã trồng rừng sản xuất bằng vốn của mình thì phải được Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai;
6.Đối với tổ chức trong nước thực hiện dự án trồng rừng sản xuất bằng nguồn vốn không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy chứng nhận đầu tư để trồng rừng sản xuất theo quy định của pháp luật về đầu tư;
7.Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án trồng rừng sản xuất thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư để trồng rừng sản xuất theo quy định của pháp luật về đầu tư;
8.Trường hợp chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng không đồng thời là người sử dụng đất thì ngoài giấy tờ theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này, phải có văn bản thỏa thuận của người sử dụng đất cho phép sử dụng đất để trồng rừng đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.”
1. Các khoản lệ phí khi thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất rừng
- Lệ phí địa chính: Tùy từng điều kiện cụ thể của từng địa bàn và chính sách phát triển kinh tế – xã hội của địa phương mà quy định mức thu phù hợp.
- Tiền sử dụng đất: tùy trường hợp, mà bạn phải nộp tiền sử dụng đất:
Việc nộp tiền sử dụng đất được thực hiện theo Nghị định 45/2014/NĐ-CP.
- Lệ phí trước bạ:
- Số tiền lệ phí trước bạ phải nộp (đồng) = Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ (đồng) x Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%).
+Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ % đối với nhà, đất là 0.5%.
+Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ là giá do UBND cấp tỉnh ban hành.
-Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính: Không quá 1.500 đồng/m2.
-Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất Không quá 7.500.000 đồng/hồ sơ.
2. Trình tự thực hiện thủ tục đăng ký, cấp mới sổ đỏ lần đầu
Bước 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả TTHC - UBND cấp xã hoặc Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai Quận/ huyện nơi có đất.
Bước 2: Uỷ Ban nhân dân cấp xã thực hiện những công việc sau:
-Đối chiếu với hồ sơ quản lý đất đai, quy hoạch và quy định của UBND Tỉnh/ Thành phố để kiểm tra, xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận về nguồn gốc sử dụng đất; thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích hiện nay; nguồn gốc tạo lập tài sản; thời điểm hình thành tài sản; tình trạng tranh chấp về đất đai, tài sản gắn liền với đất; sự phù hợp với quy hoạch; sự phù hợp quy định về hành lang bảo vệ an toàn các công trình công cộng; di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng;
-Xác nhận các nội dung quy định
-Xác nhận và đề nghị được ghi nợ tiền sử dụng đất, ghi nợ lệ phí trước bạ đối với các trường hợp có đơn đề nghị được ghi nợ;
-Trích lục bản đồ thửa đất trong thời hạn không quá (10) ngày làm việc và không tính vào thời gian giải quyết thủ tục cấp Giấy chứng nhận;
-Thông báo kê khai kết quả kiểm tra tại trụ sở UBND cấp xã và tổ dân phố, khu dân cư nơi có thửa đất đối với trường hợp xét thấy đủ điều kiện để trình UBND cấp huyện cấp Giấy chứng nhận trong thời gian 15 ngày;
-Lập biên bản kết thúc công khai; sau thời gian thông báo công khai nếu không phát sinh khiếu kiện thì lập Tờ trình kèm theo hồ sơ gửi UBND cấp huyện ( qua Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai) để cấp Giấy chứng nhận;
-Thời gian giải quyết của UBND cấp xã không quá (15 ) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
-Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện hoặc cần giải trình, bổ sung hồ sơ thì trong thời gian (03) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND cấp xã ra thông báo bằng văn bản trong đó nêu rõ lý do cho người đề nghị cấp Giấy chứng nhận biết .
Bước 3: Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:
1. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thì trong thời hạn 01 ngày làm việc, Chi nhánh Văn phòng có trách nhiệm gửi hồ sơ đến UBND cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo quy định;
2. Tiếp nhận hồ sơ từ UBND cấp xã và thực hiện các công việc sau:
Kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được chứng nhận quyền sử dụng đất, chứng nhận quyền sở hữu tài sản vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
Trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì chuẩn bị hồ sơ, dự thảo Tờ trình của Phòng Tài nguyên và Môi Trường, dự thảo Quyết định của UBND cấp huyện, viết Giấy chứng nhận và gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường để kiểm tra;
Trường hợp không đủ điểu kiện cấp Giấy chứng nhận làm thông báo gửi UBND cấp xã và người đề nghị Giấy chứng nhận biết.
Thực hiện ký cấp Giấy xác nhận đăng ký đất đai, vào Sổ đăng ký đất đai theo quy định, trả Giấy xác nhận đăng ký đất đai cho người sử dụng đất hoặc chuyển cho UBND cấp xã để trả cho người sử dụng đất.
Thời gian thực hiện các công việc tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai là không quá (07) làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ từ UBND cấp xã.
Bước 4: Phòng Tài nguyên và Môi trường thực hiện các công việc sau:
Tiếp nhận hồ sơ từ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai; thực hiện kiểm tra hồ sơ và trình UBND cấp huyện ký Quyết định công nhận quyền sử dụng đất và Giấy chứng nhận;
Trường hợp thuê đất trình UBND cấp huyện ký quyết định cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất và trình UBND cấp huyện ký, cấp Giấy chứng nhận sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Thời gian thực hiện các công việc tại Phòng Tài nguyên và Môi trường là không quá (03) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ từ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Bước 5: Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện các công việc sau:
Trong thời hạn (03) ngày làm việc kể từ ngày khi nhận được hồ sơ, Tờ trình của Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện csó trách nhiệm xem xét, ký Quyết định công nhận quyền sử dụng đất và Giấy chứng nhận
Bước 6: Sau khi UBND cấp huyện ký Quyết định công nhận quyền sử dụng đất và Giấy chứng nhận, trong thời hạn không quá (02) ngày làm việc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm: Gửi số liệu địa chính, tài sản gắn liền với đất, nội dung đề nghị ghi nợ nghĩa vụ tài chính, đến Chi cục Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính và lập hồ sơ theo dõi nợ nghĩa vụ tài chính ( nếu có) đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định
Bước 7: Trong thời hạn không quá (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu gửi số liệu địa chính và tài sản gắn liền với đất, Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính gửi lại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để thông báo cho người đề nghị cấp Giấy chứng nhận thực hiện nghĩa vụ tài chính
Bước 8: Sau khi Chi cục Thuế có thông báo xác định nghĩa vụ tài chính, trong thời hạn không quá (02) ngày làm việc Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm: vào sổ cấp Giấy chứng nhận, xác nhận bổ sung nội dung nghĩa vụ tài chính vào Giấy chứng nhận ( đối với trường hợp được ghi nợ nghĩa vụ tài chính), sao Giấy chứng nhận để lưu và gửi các cơ quan quản lý nhà nước về tài sản gắn liền với đất; đồng thời gửi thông báo xác định nghĩa vụ tài chính của Chi cục Thuế cho người đề nghị cấp Giấy chứng nhận để biết, thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Bước 9: Trong thời hạn không quá (01) ngày làm việc sau khi người được cấp Giấy chứng nhận nộp đủ chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc trường hợp được ghi nợ nghĩa vụ tài chính, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thu lệ phí cấp Giấy chứng nhận, thu giấy tờ gốc về đất, tài sản gắn liền với đất vào trao Quyết định công nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận cho người được cấp
3. Thành phần, số lượng hồ sơ cần chuẩn bị cho việc cấp mới sổ đỏ lần đầu
1. Đơn xin cấp Giấy chứng nhận (theo mẫu);
2.Giấy tờ chứng minh việc quản lý sử dụng ổn định mảnh đất;
3.CMTND, sổ hộ khẩu thường trú của người sử dụng đất (bản photocoppy)
4. Giấy tờ về tài sản gắn liền với đất (bản sao chứng thực)
5.Văn bản ủy quyền nộp hồ sơ hoặc Giấy chứng nhận nếu có ( bản chính- nếu có);
6.Bản sao các giấy tờ liên quan đến thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật (nếu có)
7.Tờ khai nộp lệ phí trước bạ nhà, đất ( bản sao chứng thực - theo mẫu);
8.Đơn đề nghị được ghi nợ tiền sử dụng đất, ghi nợ lệ phí trước bạ ( đối với trường hợp chưa có khả năng tài chính để nộp tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ) ( bản chính )