Tại Việt Nam, người đồng giới (LGBT) có đăng kế kết hôn và có con chung được không? chuyển giới rồi có kết hôn được không?
Tại Việt Nam, người đồng giới (LGBT) có đăng kế kết hôn và có con chung được không ?, chuyển giới rồi có kết hôn được không?
Cùng với sự phát triển của xã hội, hiện nay các cặp đôi đồng tính trên thế giới và cả ở Việt Nam ngày càng nhiều. Hiện nay ở Việt Nam, tôi thấy nhiều cặp đồng giới tổ chức đám cưới và công khai chung sống với nhau. Nghe nói pháp luật đã không cấm việc kết hôn với người đồng giới, vậy có công nhận hôn nhân đồng giới hay không? Người đồng giới có thể đăng ký kết hôn không? chuyển giới xong có kết hôn được không?
Khách hàng ở Tp Hà Nội hỏi Luật Tre Việt
Bài viết bởi Luật sư Nguyễn Văn Viên
Trả lời:
Hiện nay, chưa có văn bản nào giải thích cụ thể hôn nhân đồng giới là gì. Tuy nhiên, có thể hiểu hôn nhân đồng giới hay hôn nhân đồng tính là hôn nhân giữa hai người có cùng giới tính.
Trước đây, một trong những trường hợp cấm kết hôn nêu tại Điều 10 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 là việc kết hôn giữa những người có cùng giới tính.
Đồng thời, theo điểm e khoản 1 Điều 8 Nghị định 87/2001/NĐ-CP (đã hết hiệu lực), việc kết hôn giữa những người cùng giới tính sẽ bị phạt tiền từ 100.000 - 500.000 đồng.
Tuy nhiên, đến Nghị định 82/2020/NĐ-CP hiện đang có hiệu lực, những người đồng giới kết hôn với nhau không còn bị phạt. Quy định này nhằm đồng bộ việc “không thừa nhận mà không còn cấm” tại Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.
Theo đó, từ ngày 19/6/2014, Quốc hội thông qua Luật Hôn nhân và Gia đình, quy định về việc kết hôn giữa những người có cùng giới tính được nêu tại khoản 2 Điều 8 Luật này như sau:
Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Không chỉ vậy, khoản 5 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình giải thích:
Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn
Như vậy, so với quy định trước đây, hiện nay, Nhà nước không còn cấm những người có cùng giới tính kết hôn mà chỉ “không thừa nhận” mối quan hệ hôn nhân này. Đồng nghĩa, những người đồng tính có thể tổ chức đám cưới, sống chung với nhau như vợ chồng nhưng không được thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Tại điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định điều kiện kết hôn, theo đó nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện: Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định; không bị mất năng lực hành vi dân sự; việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của luật này.
Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Do đó, nếu bạn A chưa chuyển đổi giới tính nhưng vẫn muốn kết hôn với người yêu đồng giới của mình thì không bị pháp luật cấm nhưng cũng đồng thời không được pháp luật công nhận, do đó sẽ không được bảo vệ các quyền lợi liên quan đến hôn nhân và gia đình theo quy định hiện hành. Tức là, người đồng giới tại Việt Nam chưa thể đăng ký kết hôn, và việc kết hôn không được đăng ký theo quy định pháp luật thì không có giá trị pháp lý.
Khi đó, hôn nhân giữa hai người có cùng giới tính sẽ không tồn tại và không được pháp luật thừa nhận nên không phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng; cấp dưỡng; thừa kế; tài sản chung vợ chồng…
- Về nhân thân: Giữa hai người đồng tính không có ràng buộc về mặt pháp lý, không được cấp đăng ký kết hôn, không được công nhận là vợ, chồng hợp pháp. Bởi vậy, con cái, cấp dưỡng, quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng, đại diện cho nhau… không tồn tại;
- Về quan hệ tài sản: Vì không có quan hệ vợ chồng nên không áp dụng chế độ tài sản chung của vợ chồng được quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình. Nếu phát sinh tranh chấp, tài sản không được chia theo nguyên tắc chung về tài sản chung vợ, chồng, mà chia tài sản theo phần đóng góp nếu chứng minh được.
Như vậy, hiện nay người đồng giới có thể tổ chức hôn lễ, chung sống với nhau nhưng theo luật pháp thì không được coi như vợ chồng và không thể đăng ký kết hôn với cơ quan Nhà nước.
Có được kết hôn với người đã chuyển giới không?
Theo Điều 37 Bộ luật Dân sự năm 2015:
Cá nhân đã chuyển đổi giới tính có quyền, nghĩa vụ đăng ký thay đổi hộ tịch theo quy định của pháp luật về hộ tịch; có quyền nhân thân phù hợp với giới tính đã được chuyển đổi theo quy định của Bộ luật này và Luật khác có liên quan.
Căn cứ quy định này, sau khi chuyển đổi giới tính, cá nhân phải đăng ký thay đổi hộ tịch. Sau đó, người này sẽ có quyền nhân thân phù hợp với giới tính đã được chuyển đổi. Một trong số các quyền nhân thân là quyền đăng ký kết hôn.
Như vậy, sau khi chuyển giới, đăng ký thay đổi hộ tịch thì người chuyển giới được quyền đăng ký kết hôn với người khác giới tính đã chuyển và quan hệ hôn nhân này sẽ được pháp luật công nhận.
Nói tóm lại, đến thời điểm này, quy định về kết hôn đồng giới tại Việt Nam đã "mở" hơn trước đây. Tuy nhiên, mặc dù không còn cấm nhưng Việt Nam cũng không công nhận mối quan hệ này.
Rất hân hạnh được phục vụ Quý khách !
CÔNG TY LUẬT TNHH TRE VIỆT - TIN TRE VIỆT TRỌN GIÁ TRỊ
HOTLINE: 0989185188
Theo dõi chúng tôi: