Hồ sơ cấp sổ đỏ lần đầu
Hồ sơ cấp Sổ đỏ lần đầu
Sổ đỏ là gì? Hồ sơ cấp sổ đỏ lần đầu theo quy định pháp luật hiện hành như thế nào?
1. Sổ đỏ là gì
Sổ đỏ: là tên gọi tắt của “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở” được cấp cho các khu vực ngoài đô thị theo quy định từ nghị định số 64/CP ngày 27/9/1993 của chính phủ và thông tư số 346/1998/TT- TCĐC ngày 16/03/1998 của tổng cục địa chính. Giấy chứng nhận này thường được cấp cho hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối..thuộc nông thôn. Sổ có màu đỏ đậm và do UBND huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh cấp. Về sau khi luật đất đai 2003 có hiệu lực thi hành từ quyết định số 24/2004/QĐ- BTNMT (thay thế bởi quyết định số 08/2006/QĐ- BTNMT) quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trong đó có quy định ở trang bìa của giấy chứng nhận có màu đỏ, gồm 4 trang.
Phân biệt với sổ hồng: Sổ hồng: là tên gọi tắt của “Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở”. Sổ hồng là mẫu do Bộ Xây dựng ban hành, bìa có màu hồng với nội dung là ghi nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở. Trước đây, từ khi nghị định số 60-CP ngày 05/07/1994 của Chính phủ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở tại đô thị và giấy chứng nhận này. Hiện nay, kể từ khi luật đất đai 2003 nay là luật đất đai 2013 và luật nhà ở 2005, nay là luật nhà ở 2014 được ra đời thì Bộ tài nguyên môi trường là cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
Theo quy định mới nhất tại thông tư 24/2014/TT- BTNMT quy định: Giấy chứng nhận là tên gọi chung của các loại giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, bao gồm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở.
Ngoài ra, theo quy định tại thông tư 23/2014/TT- BTNMT có quy định: Giấy chứng nhận do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Giấy chứng nhận gồm một tờ có 04 trang, in nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen (được gọi là phôi Giấy chứng nhận) và Trang bổ sung nền trắng; mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm.
Như vậy, hiện nay sổ đỏ và sổ hồng đều được ghi nhận dưới tên: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất; không còn phân biệt giấy chứng nhận đó được cấp cho loại đất nào hay loại nhà nào như trước nữa.
2. Hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ) khi có yêu cầu cấp sổ thì ngoài giấy tờ như: Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, giấy khai sinh, giấy khai tử (đối với những người đã mất)…người có yêu cầu cấp sổ phải chuẩn bị hồ sơ cấp Sổ đỏ theo quy định dưới đây.
Trường hợp 1. Có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Theo khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, hồ sơ đề nghị cấp Sổ đỏ của hộ gia đình, cá nhân khi có giấy tờ về quyền sử dụng đất gồm các giấy tờ sau:
1 - Đơn đăng ký, cấp Sổ đỏ theo Mẫu số 04a/ĐK;
2 - Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, cụ thể:
Giấy tờ theo Điều 100 Luật Đất đai 2013, gồm:
+ Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993 (ngày Luật Đất đai 1993 có hiệu lực);
+ Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
+ Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được UBND cấp xã (xã, phường, thị trấn) xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993;
+ Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
+ Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất như: Bằng khoán điền thổ; Văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ…(hướng tại Điều 15 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT).
+ Các loại giấy tờ theo quy định trên mà đứng tên người khác (có kèm theo giấy chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký).
+ Bản án hoặc quyết định của Tòa án về quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân…
+ Quyết định giao đất, cho thuê đất của Nhà nước cho hộ gia đình, cá nhân từ trước ngày 15/10/1993 mà đến ngày 01/7/2014 chưa được cấp Sổ đỏ.
Giấy tờ về quyền sử dụng đất theo Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP):
+ Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18/12/1980.
+ Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299-TTg, gồm:
. Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp;
. Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do UBND cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập;
. Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất đối với trường hợp không có Biên bản xét duyệt, bản tổng hợp…
. Giấy tờ về việc chứng nhận đã đăng ký quyền sử dụng đất của UBND cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh cấp cho người sử dụng đất;
. Giấy tờ về việc kê khai đăng ký nhà cửa được UBND cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh xác nhận mà trong đó có ghi diện tích đất có nhà ở;
. Giấy tờ của đơn vị quốc phòng giao đất cho cán bộ, chiến sỹ làm nhà ở trước ngày 15/10/1993 theo Chỉ thị số 282/CT-QP.
3 - Giấy tờ về tài sản gắn liền với đất như: Giấy chứng nhận về quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận công trình xây dựng không phải là nhà ở, Chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng, Chứng nhận quyền sở hữu cây lâu năm (nếu có tài sản và có yêu cầu chứng nhận quyền sở hữu).
Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng);
4 - Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính (như biên lai nộp thuế, tiền sử dụng đất…); giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);
Ngoài các giấy tờ theo quy định trên, khi làm thủ tục cấp Sổ đỏ cần xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân.
Lưu ý:
- Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng và đủ điều kiện được sở hữu nhà ở và sử dụng đất ở Việt Nam thì phải giấy chứng minh theo quy định.
- Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai mà nay có nhu cầu được cấp sổ đỏ thì chỉ phải nộp đơn đề nghị cấp sổ đỏ Mẫu số 04a/ĐK.
Trường hợp 2. Không có giấy tờ quyền sử dụng đất
Trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất (Theo Điều 101 Luật Đất đai 2013) , khi có yêu cầu cấp Sổ đỏ thì cần chuẩn bị hồ sơ với các giấy tờ sau:
1 - Đơn đăng ký, cấp sổ đỏ theo Mẫu số 04a/ĐK;
2 - Xác nhận của UBND cấp xã về sử dụng đất ổn định, lâu dài;
3 - Xác nhận của UBND cấp xã về việc không có tranh chấp; phù hợp với quy hoạch;
4 - Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính như: Biên lai nộp thuế, tiền sử dụng đất…