HÀNH VI BẠO LỰC GIA ĐÌNH BỊ XỬ LÝ NHƯ THẾ NÀO?
1. Bạo lực gia đình là gì?
Bạo lực gia đình là hành vi cố ý của các thành viên gia đình mà nhìn chung gây tổn hại; hoặc đe dọa gây tổn hại về sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm đối với các thành viên khác trong gia đình; ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình, ngăn cản thực hiện quyền kết hôn; ly hôn theo quy định của pháp luật của các thành viên khác trong gia đình.
Thực tế; có rất nhiều dạng hành vi bạo lực trong gia đình. Chẳng hạn như nạn bạo hành trẻ em trong gia đình; bạo hành phụ nữ, chồng bạo hành vợ, gây áp lực gia đình, bạo lực tinh thần,…
Thực trạng bạo hành gia đình hiện nay là rất đáng báo động. Hậu quả của bạo lực gia đình để lại là vô cùng lớn; không chỉ ảnh hưởng đến tinh thần; sức khỏe, thậm chí cả tính mạng của mỗi cá nhân là nạn nhân của bạo hành mà còn ảnh hưởng tiêu cực đến thành viên khác. Do vậy; mỗi thành viên trong gia đình cần tìm cách giải quyết mâu thuẫn gia đình mình; ổn định cuộc sống, tinh thần và công việc của mỗi người.
2. Chồng đánh vợ gây thương tích có vi phạm pháp luật không?
Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình. Do vậy, hành vi chồng đánh vợ gây ra thương tích là hành vi vi phạm nghĩa vụ vợ chồng.
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 2 Luật Phòng chống bạo lực gia đình năm 2007 về các hành vi bạo lực gia đình như sau:
“Các hành vi bạo lực gia đình bao gồm:
a) Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ, tính mạng;”
Mặt khác, tại điểm h khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình quy định:
“Cấm các hành vi sau đây:
h) Bạo lực gia đình;”
Như vậy; hành vi chồng đánh đập vợ gây ra thương tích là hành vi bạo lực gia đình và thuộc trường hợp bị cấm. Theo đó; người chồng đã có hành vi vi phạm pháp luật hôn nhân gia đình và sẽ bị xử lý theo quy định.
3. Xử lý thế nào với trường hợp chồng đánh vợ gây thương tích?
3.1. Xử phạt vi phạm hành chính
Theo quy định tại Điều 52 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, hành vi đánh đập của chồng gây thương tích cho vợ sẽ bị xử lý theo mức phạt tiền quy định. Cụ thể, chồng có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Mức phạt này áp dụng đối với hành vi đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình.
Mức phạt tiền này được áp dụng đối với những trường hợp đánh đập gây thương tích cho thành viên trong gia đình. Điều này nhấn mạnh sự nghiêm trọng của hành vi bạo lực gia đình và cam kết của pháp luật trong việc trừng phạt những hành động xâm hại và đe dọa đến sự an toàn và quyền lợi của người trong gia đình.
Quy định này không chỉ có tác dụng trừng phạt người vi phạm mà còn là một biện pháp nhằm bảo vệ và đảm bảo an ninh, tính mạng và tâm hồn của những nạn nhân bị đánh đập trong gia đình. Ngoài việc xử lý hình phạt, luật còn quy định những biện pháp khác như buộc xin lỗi công khai và buộc chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh liên quan đến hành vi đánh đập.
Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc ngăn chặn và đối phó với bạo lực gia đình, hỗ trợ nạn nhân và đảm bảo rằng những người vi phạm sẽ chịu trách nhiệm pháp lý cho hành vi của họ
Ngoài mức phạt tiền, Nghị định còn quy định biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm nhất định. Trong trường hợp này, chồng có thể bị buộc xin lỗi công khai khi vợ yêu cầu và phải chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh liên quan đến thương tích mà anh ta gây ra.
Điều này không chỉ là biện pháp trừng phạt mà còn là cơ hội để người vi phạm nhận thức được hậu quả của hành động của mình và đồng thời khuyến khích trách nhiệm và sự chăm sóc đối với nạn nhân. Đồng thời, mức phạt tiền có thể tăng gấp đôi đối với tổ chức nếu có hành vi vi phạm tương tự.
3.2. Truy cứu trách nhiệm hình sự
Nếu hành vi chồng đánh vợ đã đủ để cấu thành tội phạm thì căn cứ theo tỷ lệ thương tật, hung khí dùng để đánh vợ, …. người phạm tội sẽ phải chịu một trong các khung hình phạt sau:
Căn cứ Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 về Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác như sau:
“Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
đ) Có tổ chức;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
i) Có tính chất côn đồ;
k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31 % đến 60%;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.”