GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TẠI TRUNG TÂM TRỌNG TÀI QUỐC TẾ VIỆT NAM
1. Căn cứ pháp lý
(1) Luật Trọng tài thương mại số 54/2010/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2010 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Luật TTTM);
(2) Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐTP ngày 20 tháng 3 năm 2014 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định Luật Trọng tài thương mại (Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐTP);
(3) Quy tắc tố tụng năm 2017 (Quy tắc 2017) của Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam VIAC (Quy tắc).
2. Việc giải quyết tranh chấp tại Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam (VIAC) được thực hiện theo trình tự và thời hạn như sau:
Bước 1: Nguyên đơn gửi Đơn khởi kiện đến Trung tâm Trọng tài (Căn cứ Điều 30 Luật TTTM và Điều 5, Điều 7 Quy tắc).
Trường hợp giải quyết tranh chấp tại Trung tâm trọng tài, Nguyên đơn phải làm Đơn khởi kiện gửi đến Trung tâm trọng tài. Đơn khởi kiện phải có các nội dung sau đây:
(1) Ngày, tháng, năm làm Đơn khởi kiện;
(2) Tên, địa chỉ của các bên;
(3) Tóm tắt nội dung của vụ tranh chấp;
(4) Cơ sở khởi kiện;
(5) Trị giá của vụ tranh chấp và các yêu cầu khởi kiện khác của Nguyên đơn;
(6) Tên của người được Nguyên đơn chọn làm Trọng tài viên hoặc yêu cầu Trung tâm chỉ định Trọng tài viên;
(7) Chữ ký của người đại diện theo pháp luật hoặc của người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp Nguyên đơn là tổ chức; chữ ký của cá nhân hoặc của người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp Nguyên đơn là cá nhân.
Kèm theo Đơn khởi kiện phải có thỏa thuận trọng tài và các tài liệu khác có liên quan.
Thời điểm bắt đầu tố tụng trọng tài: Trừ khi các bên có thỏa thuận khác, tố tụng trọng tài bắt đầu từ ngày Trung tâm nhận được Đơn khởi kiện của Nguyên đơn.
Bước 2: Trung tâm trọng tài gửi Thông báo, đơn khởi kiện và các tài liệu liên quan cho Bị đơn (Căn cứ Điều 32 Luật TTTM và Điều 8 Quy tắc).
Trừ khi các bên có thỏa thuận khác về thời hạn, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Trung tâm nhận được Đơn khởi kiện, thỏa thuận trọng tài, các tài liệu khác có liên quan và chứng từ nộp tạm ứng phí trọng tài của Nguyên đơn, Trung tâm gửi tới Bị đơn Thông báo, Đơn khởi kiện, thỏa thuận trọng tài và các tài liệu khác có liên quan.
Bước 3: Bị đơn gửi Bản tự bảo vệ đến Trung tâm trọng tài và Đơn kiện lại (Căn cứ Điều 35, Điều 36 Luật TTTM và Điều 9, Điều 10 Quy tắc).
a. Bị đơn gửi Bản tự bảo vệ:
Trừ khi các bên có thỏa thuận khác về thời hạn, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tiếp theo của ngày nhận được Thông báo, Đơn khởi kiện, thỏa thuận trọng tài và các tài liệu khác có liên quan, Bị đơn phải gửi tới Trung tâm Bản tự bảo vệ. Trong Bản tự bảo vệ phải có các nội dung sau đây:
(1) Ngày, tháng, năm làm Bản tự bảo vệ;
(2) Tên, địa chỉ của Bị đơn;
(3) Cơ sở tự bảo vệ;
(4) Tên của người được Bị đơn chọn làm Trọng tài viên hoặc yêu cầu Trung tâm chỉ định Trọng tài viên;
(5) Chữ ký của người đại diện theo pháp luật hoặc của người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp Bị đơn là tổ chức; chữ ký của cá nhân hoặc của người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp Bị đơn là cá nhân.
Trung tâm có thể gia hạn thời hạn gửi Bản tự bảo vệ khi có yêu cầu gia hạn của Bị đơn. Yêu cầu gia hạn phải được lập bằng văn bản và phải gửi để Trung tâm nhận được trước khi hết thời hạn gửi Bản tự bảo vệ hoặc trước khi hết thời hạn gia hạn gửi Bản tự bảo vệ.
Tố tụng trọng tài vẫn được tiến hành kể cả khi Bị đơn không gửi Bản tự bảo vệ.
b. Trường hợp Bị đơn có Đơn kiện lại
Bên cạnh việc gửi Bản tự bảo vệ, Bị đơn có quyền kiện lại Nguyên đơn về những vấn đề có liên quan đến vụ tranh chấp.
Đơn kiện lại phải căn cứ vào thỏa thuận trọng tài mà dựa vào đó Nguyên đơn đã khởi kiện Bị đơn. Đơn kiện lại phải bằng văn bản riêng, độc lập với Bản tự bảo vệ. Đơn kiện lại phải được gửi tới Trung tâm vào cùng thời điểm gửi Bản tự bảo vệ.
Trừ khi các bên có thỏa thuận khác về thời hạn, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được Đơn kiện lại, các tài liệu có liên quan và phí trọng tài, Trung tâm gửi tới Nguyên đơn Thông báo, Đơn kiện lại và các tài liệu có liên quan.
Trừ khi các bên có thỏa thuận khác về thời hạn, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tiếp theo của ngày nhận được Thông báo, Đơn kiện lại và các tài liệu có liên quan, Nguyên đơn phải gửi tới Trung tâm Bản tự bảo vệ đối với Đơn kiện lại.
Đơn kiện lại được giải quyết đồng thời bởi chính Hội đồng Trọng tài giải quyết Đơn khởi kiện của Nguyên đơn.
Bước 4: Thành lập Hội đồng trọng tài tại Trung tâm trọng tài (Căn cứ Điều 39, Điều 40 Luật TTTM, Điều 8 Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐTP và Điều 11, Điều 12, Điều 13 Quy tắc).
Số lượng Trọng tài viên: Vụ tranh chấp được giải quyết bởi Hội đồng Trọng tài gồm ba Trọng tài viên hoặc Trọng tài viên duy nhất. Trong trường hợp các bên không có thỏa thuận vụ tranh chấp được giải quyết bởi Hội đồng Trọng tài gồm Trọng tài viên duy nhất thì vụ tranh chấp được giải quyết bởi Hội đồng Trọng tài gồm ba Trọng tài viên.
a. Trường hợp thành lập Hội đồng Trọng tài gồm ba Trọng tài viên
Mỗi bên trong tranh chấp sẽ chọn một Trọng tài viên và hai Trọng tài viên đó sẽ cùng chọn ra một Trọng tài viên thứ ba làm Chủ tịch Hội đồng trọng tài. Nếu hết hạn luật định mà Bị đơn không chọn được trọng tài viên cho mình thì Chủ tịch Trung tâm trọng tài sẽ chỉ định Trọng tài viên cho Bị đơn, cụ thể:
Trừ khi các bên có thỏa thuận khác, Nguyên đơn phải chọn hoặc yêu cầu Trung tâm chỉ định một Trọng tài viên. Trong trường hợp Nguyên đơn yêu cầu Trung tâm chỉ định Trọng tài viên, trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu này, Chủ tịch Trung tâm ra quyết định chỉ định một Trọng tài viên thay cho Nguyên đơn.
Trừ khi các bên có thỏa thuận khác, Bị đơn phải chọn một Trọng tài viên hoặc yêu cầu Trung tâm chỉ định một Trọng tài viên và phải thông báo cho Trung tâm trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tiếp theo của ngày nhận được Thông báo, Đơn khởi kiện, thỏa thuận trọng tài và các tài liệu khác có liên quan (30 ngày này trùng với thời hạn gửi Bản tự bảo vệ). Trong trường hợp Bị đơn yêu cầu Trung tâm chỉ định Trọng tài viên, trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu này, Chủ tịch Trung tâm ra quyết định chỉ định một Trọng tài viên thay cho Bị đơn.
Trong trường hợp Bị đơn không chọn Trọng tài viên hoặc không yêu cầu Trung tâm chỉ định Trọng tài viên trong thời hạn 30 ngày nêu trên, trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hết thời hạn, Chủ tịch Trung tâm ra quyết định chỉ định một Trọng tài viên thay cho Bị đơn.
Trừ khi các bên có thỏa thuận khác, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Trọng tài viên được Bị đơn chọn hoặc được Chủ tịch Trung tâm chỉ định nhận được thông báo về việc được chọn hoặc được chỉ định làm Trọng tài viên, các Trọng tài viên phải bầu người thứ ba làm Chủ tịch Hội đồng Trọng tài và thông báo cho Trung tâm. Hết thời hạn này mà Trung tâm không nhận được thông báo về việc bầu Chủ tịch Hội đồng Trọng tài thì trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hết thời hạn, Chủ tịch Trung tâm ra quyết định chỉ định Chủ tịch Hội đồng Trọng tài.
b. Trường hợp thành lập Hội đồng Trọng tài gồm Trọng tài viên duy nhất
Trừ khi các bên có thỏa thuận khác, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tiếp theo của ngày Bị đơn nhận được Thông báo, Đơn khởi kiện, thỏa thuận trọng tài và các tài liệu khác có liên quan, các bên phải thống nhất chọn Trọng tài viên duy nhất hoặc yêu cầu Trung tâm chỉ định Trọng tài viên duy nhất và phải thông báo cho Trung tâm (30 ngày này trùng với thời hạn gửi Bản tự bảo vệ).
Trong trường hợp Trung tâm không nhận được thông báo này, trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hết thời hạn 30 ngày nêu trên, Chủ tịch Trung tâm ra quyết định chỉ định Trọng tài viên duy nhất.
Bước 5: Chuẩn bị giải quyết vụ việc
Sau khi Hội đồng Trọng tài được thành lập, tranh chấp thương mại sẽ chính thức được chuẩn bị giải quyết. Quá trình này gồm các công việc: Nghiên cứu hồ sơ, xác định sự việc, thu thập chứng cứ, áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời,…
Việc hòa giải trong tố tụng Trọng tài (Căn cứ Điều 58 Luật TTTM và Điều 29 Quy tắc): Trong tố tụng trọng tài hòa giải không phải là thủ tục tố tụng bắt buộc song Hội đồng Trọng tài phải tôn trọng việc tự hòa giải của các bên. Theo yêu cầu của các bên, Hội đồng Trọng tài tiến hành hòa giải. Trường hợp hòa giải thành, Hội đồng Trọng tài ra Quyết định công nhận hòa giải thành, Quyết định này có hiệu lực như Phán quyết trọng tài.
Bước 6: Mở phiên họp giải quyết vụ tranh chấp (Căn cứ Điều 54, 55 Luật TTTM và Điều 25 Quy tắc).
Thời gian và nơi tiến hành phiên họp giải quyết vụ tranh chấp do Hội đồng Trọng tài quyết định, trừ khi các bên có thỏa thuận khác.
Giấy triệu tập tham dự phiên họp giải quyết vụ tranh chấp được Trung tâm gửi cho các bên chậm nhất là 15 ngày trước ngày mở phiên họp, trừ khi các bên có thỏa thuận khác. Trường hợp hoãn phiên họp hoặc Hội đồng Trọng tài quyết định mở phiên họp tiếp theo, thời hạn gửi giấy triệu tập do Hội đồng Trọng tài quyết định, trừ khi các bên có thỏa thuận khác.
Phiên họp giải quyết vụ tranh chấp không công khai, trừ khi các bên có thỏa thuận khác. Tại phiên họp giải quyết vụ tranh chấp, nếu thấy các bên không còn bất kỳ tài liệu hoặc chứng cứ có liên quan nào để cung cấp, Hội đồng Trọng tài tuyên bố phiên họp giải quyết vụ tranh chấp này là phiên họp cuối cùng. Sau khi kết thúc phiên họp cuối cùng, Hội đồng Trọng tài không có nghĩa vụ xem xét bất kỳ tài liệu hoặc chứng cứ bổ sung nào, trừ khi các bên có thỏa thuận khác.
Hoãn phiên họp giải quyết vụ tranh chấp: Nếu có lý do chính đáng, một bên hoặc các bên có thể yêu cầu Hội đồng Trọng tài hoãn phiên họp giải quyết vụ tranh chấp. Trong trường hợp Trung tâm không nhận được yêu cầu hoãn trước ngày mở phiên họp giải quyết vụ tranh chấp chậm nhất là 07 ngày làm việc thì bên yêu cầu hoãn phải chịu mọi chi phí phát sinh, nếu có. Hội đồng Trọng tài quyết định chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu hoãn, thời hạn hoãn và thông báo cho các bên. Hội đồng Trọng tài có thể hoãn phiên họp giải quyết vụ tranh chấp trong trường hợp có trở ngại khách quan.
Bước 7: Hội đồng trọng tài ra Phán quyết (Căn cứ Điều 60 Luật TTTM và Điều 31, Điều 32 Quy tắc).
Phán quyết trọng tài phải được lập trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc phiên họp cuối cùng giải quyết vụ tranh chấp.
Phán quyết trọng tài phải được Hội đồng Trọng tài gửi tới Trung tâm ngay sau ngày lập. Trung tâm gửi ngay tới các bên bản chính hoặc bản sao có chứng thực của Phán quyết trọng tài. Phán quyết trọng tài là chung thẩm và ràng buộc các bên.
Trong trường hợp Hội đồng Trọng tài gồm ba Trọng tài viên, Phán quyết trọng tài và các Quyết định của Hội đồng Trọng tài được lập theo nguyên tắc đa số. Nếu không đạt được đa số, Phán quyết trọng tài và các Quyết định của Hội đồng Trọng tài được quyết định bởi Chủ tịch Hội đồng Trọng tài.
Phán quyết trọng tài phải được lập bằng văn bản và có các nội dung chủ yếu sau đây:
(1) Ngày, tháng, năm và địa điểm lập Phán quyết trọng tài;
(2) Tên, địa chỉ của Nguyên đơn và Bị đơn;
(3) Tên của các Trọng tài viên hoặc Trọng tài viên duy nhất;
(4) Tóm tắt Đơn khởi kiện và các vấn đề tranh chấp; tóm tắt Đơn kiện lại và các vấn đề tranh chấp, nếu có;
(5) Căn cứ lập Phán quyết trọng tài, trừ khi các bên thỏa thuận không cần nêu căn cứ trong Phán quyết trọng tài;
(6) Kết quả giải quyết vụ tranh chấp;
(7) Thời hạn thi hành Phán quyết trọng tài;
(8) Phân bổ phí trọng tài và các chi phí khác có liên quan;
(9) Chữ ký của các Trọng tài viên hoặc Trọng tài viên duy nhất.
Khi có Trọng tài viên không ký vào Phán quyết trọng tài, Chủ tịch Hội đồng Trọng tài phải ghi việc này trong Phán quyết trọng tài và nêu rõ lý do. Trong trường hợp này, Phán quyết trọng tài vẫn có hiệu lực.
Bước 8: Thi hành Phán quyết trọng tài(Căn cứ Điều 65, 66 Luật TTTM).
Nhà nước khuyến khích các bên tự nguyện thi hành Phán quyết trọng tài. Tuy nhiên, nếu bên phải thi hành không tự nguyện thi hành, bên được thi hành Phán quyết trọng tài có quyền làm đơn yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành phán quyết trọng tài.