CÔNG TY LUẬT TNHH TRE VIỆT

TIN TRE VIỆT TRỌN GIÁ TRỊ
luattrevietbn@gmail.com
0989185188

Điều kiện tặng cho bất động sản

03/09/2021
 267
ĐIỀU KIỆN TẶNG CHO BẤT ĐỘNG SẢN

Câu hỏi tư vấn: Xin chào luật sư. Tôi có một mảnh đất diện tích 100m2 đã được cấp sổ đỏ. Tuy nhiên hiện giờ tôi đã già mà không có con, cháu gì. Tôi muốn đem tặng cho một người bà con xa đổi lại là anh ta phải chăm sóc mình đến khi tôi qua đời. Chính vì vậy tôi đã viết một giấy cam kết và mang lên UBND xã để xin xác nhận. Luật sư cho tôi liệu làm như vậy có được không ạ ? Tôi xin chân thành cảm

Trả lời: 

Hãng luật Tre Việt cám ơn bạn đã gửi thông tin xin tư vấn đến cho chúng tôi. Về vấn đề bạn còn đang thắc mắc chúng tôi trả lời như sau:

Về bản chất giấy cam kết mà bạn viết nó không khác gì là một hợp đồng tặng cho bất động sản có điều kiện. Điều 459 và 462, BLDS 2015 quy định:

“Điều 459. Tặng cho bất động sản

1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.

2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.”

“Điều 462. Tặng cho tài sản có điều kiện

1. Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

2. Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện.

3. Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không thực hiện thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.”

Theo đó khi bạn thực hiện việc tặng cho này bạn bắt buộc phải lập thành một văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký nếu như đây thuộc trường hợp bất động sản phải đăng ký.

Tuy nhiên căn cứ theo Điều 5, Nghị định 23/2015/NĐ-CP:

Điều 5. Thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực

2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) có thẩm quyền và trách nhiệm:

a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận;

b) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc chứng thực chữ ký người dịch;

c) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;

b) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai;

đ) Chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở;

e) Chứng thực di chúc;

g) Chứng thực văn bản từ chối nhận di sản;

h) Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là tài sản quy định tại các Điểm c, d và đ Khoản này.

Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện ký chứng thực và đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã.

Theo đó UBND chỉ có thẩm quyền chứng thực đối với bản sao, đối với chữ ký trong các giấy tờ của người yêu cầu chứng thực chứ không đề cập đến nội dung. Việc chứng thực về nội dung thuộc về các công chứng viên trong văn phòng công chứng. Bởi vậy để tránh tranh chấp sau này, bạn cần mang bản cam kết đó cùng với các giấy tờ cần thiết đến văn phòng công chứng để công chứng cho phù hợp.

Bài viết cùng chuyên mục

Bản đồ

Luật sư sẽ liên hệ lại với bạn ngay lập tức khi nhận được lịch

Danh mục

Bài viết nổi bật

. .