CÔNG TY LUẬT TNHH TRE VIỆT

TIN TRE VIỆT TRỌN GIÁ TRỊ
luattrevietbn@gmail.com
0989185188

ĐIỀU KIỆN KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN 2023

19/06/2023
 6722

1.  Bất động sản là gì?

1.1. Khái niệm

Khái niệm về bất động sản được pháp luật quy định tại Điều 105 và Khoản 1 Điều 107 Bộ luật dân sự 2015 như sau:

“Điều 105. Tài sản

1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.

2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.

Điều 107. Bất động sản và động sản

1. Bất động sản bao gồm:

a) Đất đai;

b) Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai;

c) Tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng;

d) Tài sản khác theo quy định của pháp luật.”

          Tựu chung lại, bất động sản bao gồm đất đai, nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà ở, công trình xây dựng đó; các tài sản khác gắn liền với đất đai; và các tài sản khác theo quy định của pháp luật.

1.2. Đặc điểm

Những thông tin trên đã giải đáp một phần cơ bản về bất động sản. Dưới đây sẽ là những đặc điểm của bất động sản, giúp chúng ta có thể hiểu sâu hơn về lĩnh vực này.

- Tính cá biệt và khan hiếm

- Tính lâu bền

- Tính chất chịu sự ảnh hưởng lẫn nhau

- Tính cố định

- Chịu sự chi phối của thị hiếu, phong tục, tập quán, tâm lý xã hội

2. Kinh doanh bất động sản là gì?

Theo khoản 1 Điều 3 Luật kinh doanh bất động sản 2014, Kinh doanh bất động sản là việc đầu tư vốn để thực hiện hoạt động xây dựng, mua, nhận chuyển nhượng để bán, chuyển nhượng; cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản; thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản; dịch vụ sàn giao dịch bất động sản; dịch vụ tư vấn bất động sản hoặc quản lý bất động sản nhằm mục đích sinh lợi.

Kinh doanh bất động sản có thể hiểu đó là việc đầu tư một số vốn nhất định vào một bất động sản nào đó với mục đích là để sinh lợi nhuận. Các hoạt động đầu tư bất động sản nhằm sinh lời bao gồm việc mua, bán, xây dựng để cho thuê, cho thuê lại, chuyển nhượng hoặc tham gia giao dịch trên các sàn giao dịch bất động sản, thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản, dịch vụ tư vấn hoặc quản lý bất động sản.

Căn cứ Điều 4 Luật Kinh doanh bất động sản 2014, kinh doanh bất động sản có những nguyên tắc sau:

“1. Bình đẳng trước pháp luật; tự do thỏa thuận trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của các bên thông qua hợp đồng, không trái quy định của pháp luật.

2. Bất động sản đưa vào kinh doanh phải có đủ điều kiện theo quy định của Luật này.

3. Kinh doanh bất động sản phải trung thực, công khai, minh bạch.

4. Tổ chức, cá nhân có quyền kinh doanh bất động sản tại khu vực ngoài phạm vi bảo vệ quốc phòng, an ninh theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.”

3. Các loại bất động sản đưa vào kinh doanh

Căn cứ Điều 5 Luật Kinh doanh bất động sản 2014, các loại bất động sản đưa vào kinh doanh theo quy định của Luật kinh doanh bất động sản (sau đây gọi là bất động sản) bao gồm:

“1. Nhà, công trình xây dựng có sẵn của các tổ chức, cá nhân;

2. Nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai của các tổ chức, cá nhân;

3. Nhà, công trình xây dựng là tài sản công được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đưa vào kinh doanh;

4. Các loại đất được phép chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì được phép kinh doanh quyền sử dụng đất.”

4. Điều kiện kinh doanh bất động sản

4.1. Điều kiện để bất động sản được đưa vào kinh doanh

- Đối với nhà, công trình xây dựng, các loại đất được phép kinh doanh quyền sử dụng đất

          Khác với các loại hàng hóa thông thường khác, nhà ở, công trình xây dựng hay các loại đất được phép kinh doanh quyền sử dụng đất muốn được đưa vào kinh doanh thì phải đáp ứng được các điều kiện được quy định tại Điều 9 Luật Kinh doanh Bất động sản 2014:

“1. Nhà, công trình xây dựng đưa vào kinh doanh phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có đăng ký quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất trong giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất. Đối với nhà, công trình xây dựng có sẵn trong dự án đầu tư kinh doanh bất động sản thì chỉ cần có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

b) Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất;

c) Không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.

2. Các loại đất được phép kinh doanh quyền sử dụng đất phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

b) Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.”

            Như vậy, cả nhà, công trình xây dựng và đất được phép kinh doanh quyền sử dụng đất đều có những điều kiện tương tự nhau, như: chứng nhận quyền sử dụng tương ứng, không có tranh chấp, không bị kê biên để bảo đảm thi hành án. Ngoài ra, đất đưa vào kinh doanh phải trong thời hạn sử dụng.

- Đối với bất động sản hình thành trong tương lai

Điều kiện để bất động sản hình thành trong tương lai được đưa vào kinh doanh được quy định tại Điều 55 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 như sau:

“1. Có giấy tờ về quyền sử dụng đất, hồ sơ dự án, thiết kế bản vẽ thi công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải có Giấy phép xây dựng, giấy tờ về nghiệm thu việc hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ dự án; trường hợp là nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp có mục đích để ở hình thành trong tương lai thì phải có biên bản nghiệm thu đã hoàn thành xong phần móng của tòa nhà đó.

2. Trước khi bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai, chủ đầu tư phải có văn bản thông báo cho cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh về việc nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho chủ đầu tư về nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua; trường hợp không đủ điều kiện phải nêu rõ lý do.”

            Như vậy, các dự án chung cư, tòa nhà hỗn hợp có mục đích để ở hình thành trong tương lai thì phải có biên bản nghiệm thu đã hoàn thành xong phần móng của tòa nhà đó. Tuy nhiên, hiện nay các chủ đầu tư thường “lách luật” bằng biện pháp ký các hợp đồng góp vốn với khách hàng nhằm huy động vốn ngay sau khi thành lập dự án, nhưng rồi hàng loạt những dự án ấy trở thành dự án treo, dự án “chết lâm sàng”, ngay ở Thủ đô Hà Nội, con số ấy đã lên hơn 400, điển hình ở các huyện Hoài Đức, Mê Linh, hay Quận Nam Từ Liêm,…

4.2. Điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản

Điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản được quy định tại Điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 như sau:

“1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) và có vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên thì không phải thành lập doanh nghiệp nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Khoản 2 Điều 10 trên được liệt kê tại Điều 5 Nghị định 76/2015/NĐ-CP như sau:

“Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy định tại Khoản 2 Điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản không phải thành lập doanh nghiệp kinh doanh bất động sản bao gồm:

1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản mà không phải do đầu tư dự án bất động sản để kinh doanh và trường hợp hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản do đầu tư dự án bất động sản để kinh doanh nhưng dự án có tổng mức đầu tư dưới 20 tỷ đồng (không tính tiền sử dụng đất).

2. Tổ chức chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà, công trình xây dựng do phá sản, giải thể, chia tách.

3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng (AMC), công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) và các tổ chức, cá nhân khác chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng dự án bất động sản, bán nhà, công trình xây dựng đang bảo lãnh, thế chấp để thu hồi nợ.

4. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà, công trình xây dựng để xử lý tài sản theo quyết định của Tòa án, của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi xử lý tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.

5. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua mà không phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về nhà ở.

6. Các cơ quan, tổ chức khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà, công trình xây dựng thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản công.

7. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản thuộc sở hữu của mình.”

5. Nội dung hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà

Căn cứ Điều 18 Luật Kinh doanh bất động sản 2014, nội dung của hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở bao gồm:

- Tên, địa chỉ của các bên;

- Các thông tin về bất động sản;

- Giá mua bán, cho thuê, cho thuê mua;

- Nội dung này được quy định tại Điều 15 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 như sau: giá mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua nhà do các bên thỏa thuận và được ghi rõ trong hợp đồng. Trường hợp nhà nước có quy định về giá thì phải thực hiện theo quy định đó.

- Phương thức và thời hạn thanh toán: Thanh toán trong giao dịch bất động sản quy định tại Điều 16 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 như sau:

+ Việc thanh toán trong giao dịch bất động sản do các bên thỏa thuận trong hợp đồng và phải tuân thủ quy định của pháp luật về thanh toán.

+ Việc phạt và bồi thường thiệt hại do bên mua, bên nhận chuyển nhượng, bên thuê, bên thuê mua chậm tiến độ thanh toán hoặc bên bán, bên chuyển nhượng, bên cho thuê, bên cho thuê mua chậm tiến độ bàn giao bất động sản do các bên thỏa thuận và phải được ghi rõ trong hợp đồng.

+ Thời hạn giao, nhận bất động sản và hồ sơ kèm theo;

+ Bảo hành;

+ Quyền và nghĩa vụ của các bên;

+ Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;

+ Phạt vi phạm hợp đồng;

+ Các trường hợp chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng và các biện pháp xử lý;

+ Giải quyết tranh chấp;

+ Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.

          Trên đây là những kiến thức về bất động sản và điều kiện tiến hành hoạt động kinh doanh bất động sản mà Luật Tre Việt muốn truyền tải. Mọi người cần tìm hiểu kĩ để tiến hành hoạt động này theo đúng quy định hiện hành của pháp luật để đảm bảo được các quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Bài viết cùng chuyên mục

Bản đồ

Luật sư sẽ liên hệ lại với bạn ngay lập tức khi nhận được lịch

Danh mục

Bài viết nổi bật

. .