CHỦ NỢ CÓ ĐƯỢC QUYỀN LẤY TÀI SẢN CỦA CON NỢ ĐỂ GÁN NỢ? ÉP NHẬN NỢ CÓ VI PHẠM PHÁP LUẬT?
1. Chủ nợ có được phép lấy tài sản của con nợ không?
Với tâm lý làm mọi cách để có thể thu hồi được số tiền cho vay mà nhiều chủ nợ đã có những hành động vượt quá giới hạn mà pháp luật cho phép.
Một trong những hành động vi phạm pháp luật mà chủ nợ thường thực hiện đó là siêt nợ bằng các lấy các tài sản của con nợ. Tùy vào việc lấy tài sản công khai hay lén lút mà có 2 trường hợp sau:
Trường hợp 1: Chủ nợ công khai lấy tài sản của con nợ, sử dụng vũ lực hoặc đe dọa con nợ để lấy tài sản.
Trường hợp này có dấu hiệu phạm tội cướp tài sản.
Căn cứ Khoản 1 Điều 168 Bộ Luật Hình sự 2015 quy định về Tội cướp tài sản như sau:
“Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.”
Trường hợp 2: Chủ nợ lén lút lấy tài sản của con nợ mà con nợ không biết.
Trường hợp này có dấu hiệu phạm tội trộm cắp tài sản.
Căn cứ Khoản 1 Điều 173 Bộ Luật Hình sự 2015 quy định về Tội trộm cắp tài sản như sau:
“Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.”
Tuy nhiên, việc xác định hành vi có bị truy cứu TNHS hay không còn phụ thuộc nhiều vào việc đánh giá hành vi vi phạm của người thực hiện. Nếu người lấy tài sản hiểu biết thấp, hành vi tuy có dấu hiệu phạm tội nhưng chưa gây nguy hiểm cho xã hội thì cũng có thể được xem xét không truy cứu TNHS.
2. Ép người khác viết giấy nhận nợ có vi phạm pháp luật?
2.1. Khái niệm giấy nợ (hay còn gọi là giấy nhận nợ/giấy mượn nợ)
Giấy nợ còn gọi là giấy mượn nợ, giấy mượn tiền hay hợp đồng vay tài sản. Văn bản này được sử dụng trong các thỏa thuận giữa hai bên về số tiền vay, thời gian vay, tiền lãi, bảo lãnh (nếu có) và nghĩa vụ trả nợ.
Giấy vay tiền có thể viết tay toàn bộ hoặc một phần nhưng phải có chữ ký trực tiếp của bên vay, bên cho vay và người làm chứng (nếu có) thì mới có tính chính xác cao. Có rất nhiều mẫu giấy vay cá nhân, trong đó phổ biến nhất là giấy vay tiền, giấy mượn tiền, giấy vay tiền có thế chấp,…
Việc có đầy đủ giấy tờ pháp lý là điều cần thiết để bảo vệ quyền lợi của bạn. Như vậy, giấy vay nợ là chứng cứ quan trọng trong trường hợp có tranh chấp. Nhờ có giấy vay tiền mà hạn chế được rủi ro, kiện cáo trong quá trình vay, cho vay.
2.2. Điều kiện để giấy nợ có hiệu lực
Là giao dịch dân sự nên giấy vay tiền phải đảm bảo các quy định về giao dịch dân sự để có hiệu lực như sau:
o Năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự của chủ thể xác lập phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
o Người tham gia giao dịch phải hoàn toàn tự nguyện;
o Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Đồng thời, giao dịch dân sự phải đáp ứng các điều kiện về hình thức theo quy định pháp luật cũng là căn cứ để xác định giao dịch có hiệu lực trong trường hợp luật có quy định.
Ngoài ra, Bộ luật Dân sự 2015 còn có quy định về hợp đồng vay:
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả như đã thỏa thuận, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản theo đúng số lượng, chất lượng và phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Do đó, giấy nợ hay hợp đồng vay tài sản phải đảm bảo các điều kiện như trên thì mới có hiệu lực.
2.3. Ép viết giấy nợ có vi phạm pháp luật?
Việc vay tiền phải xuất phát từ ý chí tự nguyện của các chủ thể tham gia giao dịch. Do đó, người nào uy hiếp, đe dọa, dùng vũ lực để ép người khác vay một khoản tiền hoặc ký vào giấy nợ là hành vi vi phạm pháp luật.
Các đối tượng này thường uy hiếp, dùng vũ lực, đe dọa tinh thần để ép người khác ký giấy nợ một khoản tiền sau đó dùng giấy tờ này để đòi nợ và chiếm đoạt tiền. Hành vi này cũng là hành vi khách quan trong cấu thành Tội cưỡng đoạt tài sản quy định tại Bộ luật hình sự 2015.
Do đó, người thực hiện hành vi đe dọa, dùng vũ lực để uy hiếp, ép người khác vay tiền nhằm chiếm đoạt tài sản có thể bị xử lý hình sự về Tội cưỡng đoạt tài sản. Trường hợp có hành vi đe dọa, dùng vũ lực để uy hiếp, ép người khác vay tiền nhằm chiếm đoạt tài sản phạm tội nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, người ép người khác vay tiền có thể bị xử phạt hành chính.
o Xử phạt hình sự
Căn cứ Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015 về tội cưỡng đoạt tài sản:
“1. Người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
Như vậy, hành vi ép viết giấy nhận nợ có thể bị xử lý hình sự với mức phạt cao nhất là 20 năm tù giam, ngoài ra còn có thể bị phạt tiền đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
o Xử lý hành chính
Trường hợp có hành vi đe dọa, dùng vũ lực để uy hiếp, ép người khác vay tiền nhằm chiếm đoạt tài sản phạm tội nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, người ép người khác vay tiền có thể bị xử phạt hành chính với mức phạt theo điểm e khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021 từ 03 – 05 triệu đồng.
2.4. Người bị ép ký giấy nhận nợ có phải trả tiền không?
Một trong các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự là chủ thể tham gia giao dịch dân sự với ý chí tự nguyện. Việc các bên tự nguyện thực hiện giao dịch là điều kiện quan trọng để giao dịch có hiệu lực, do đó khi có hành vi đe dọa, dùng vũ lực để uy hiếp, ép người khác vay tiền đã không thỏa mãn điều kiện tự nguyện của chủ thể.
Vì vậy, theo quy định của BLDS về giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép, khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị đe dọa, cưỡng ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu. Khi giao dịch bị tuyên bố vô hiệu:
Trường hợp các bên có thực hiện giao dịch thực tế thì phải hoàn trả lại cho nhau những gì đã nhận, bên bị ép ký giấy vay tiền sẽ trả lại đúng số tiền đã nhận, bên cho vay không được đòi thêm khoản lãi vay.
Trường hợp bên cho vay cưỡng ép bên vay ký giấy vay tiền nhưng đây chỉ là một khoản tiền khống, không có giao dịch thực tế thì bên vay không có nghĩa vụ phải trả, tuy nhiên bên vay phải chứng minh được việc ký giấy vay là do ép buộc, đồng thời số tiền vay nêu trong giấy vay tiền chỉ là số tiền khống.
3. Trường hợp con nợ trốn nợ hoặc bỏ trốn thì xử lý như thế nào?
Vay tiền bỏ trốn có thể truy tố trách nhiệm hình sự theo 2 tội là Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 và Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015. Cụ thể:
3.1. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Căn cứ quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự 2015:
“1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
Như vậy, khi khởi kiện con nợ về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, con nợ có thể bị xử lý hình sự với mức phạt cao nhất là tù chung thân, ngoài ra còn có thể bị phạt tiền đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
3.2. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Căn cứ Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015:
“1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
Như vậy, khi khởi kiện con nợ về tội lợi dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, con nợ có thể bị xử lý hình sự với mức phạt cao nhất là 20 năm tù giam, ngoài ra còn có thể bị phạt tiền đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.