Sau ly hôn Bị ngăn cản quyền thăm con phải làm sao?
Sau ly hôn Bị ngăn cản quyền thăm con phải làm sao?
Nhiều bậc cha mẹ trăn trở sau khi hôn nhân chấm dứt, đó là bị ngăn cản thăm con của người đang nuôi con. Theo quy định cha hoặc mẹ không trực tiếp nuôi con vẫn có đầy đủ quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc con. Tuy nhiên, việc bị ngăn cản, cản trở hoặc giới hạn quyền này lại xảy ra phổ biến và gây ảnh hưởng không nhỏ đến tâm lý, tình cảm giữa cha mẹ và con cái.
Tố cáo khi bị ngăn cản quyền thăm con sau ly hôn
Pháp luật Việt Nam đảm bảo quyền và nghĩa vụ thăm nom con của cha, mẹ không trực tiếp nuôi dưỡng sau khi ly hôn. Đây là một quyền chính đáng và không ai có thể cản trở. Khi gặp phải tình huống bị ngăn cản quyền thăm con sau ly hôn, người cha hoặc mẹ có quyền thực hiện các biện pháp pháp lý để bảo vệ quyền lợi của mình và của con. Một trong những biện pháp đầu tiên và trực tiếp nhất là tố cáo hành vi vi phạm này đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nội dung dưới đây sẽ hướng dẫn chi tiết về quyền tố cáo, cơ quan có thẩm quyền giải quyết, hồ sơ cần chuẩn bị, trình tự thủ tục và chế tài xử lý đối với hành vi cản trở này.
Quyền tố cáo khi bị cản trở quyền thăm con
Căn cứ Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, cha hoặc mẹ không trực tiếp nuôi con có đầy đủ quyền và nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được phép cản trở.
Do đó, hành vi cố tình ngăn cản, gây khó dễ cho việc thăm nom con là hành vi vi phạm pháp luật. Người bị ngăn cản có quyền tố cáo hành vi này để yêu cầu cơ quan có thẩm quyền can thiệp và xử lý.
Cơ quan có thẩm quyền giải quyết
Dựa trên quy định tại Điều 56 Nghị định 144/2021/NĐ-CP và Chương II Luật Xử phạt vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi, bổ sung 2020), thẩm quyền xử lý hành vi ngăn cản quyền thăm nom con thuộc về:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp.
- Cơ quan Công an.
Đơn và tài liệu chứng cứ chứng minh
Để thực hiện việc tố cáo, người tố cáo cần chuẩn bị một bộ hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau:
- Đơn tố cáo (trình bày rõ sự việc, thông tin người vi phạm).
- Bản án hoặc Quyết định ly hôn của Tòa án (bản sao có chứng thực).
- Giấy khai sinh của con (bản sao có chứng thực).
- Giấy tờ tùy thân của người tố cáo như Căn cước công dân, Hộ chiếu (bản sao có chứng thực).
- Các tài liệu, chứng cứ khác để chứng minh hành vi ngăn cản (ví dụ: tin nhắn, ghi âm, video, lời khai người làm chứng,…).
Trình tự giải quyết tố cáo
Quy trình giải quyết tố cáo khi bị ngăn cản quyền thăm con sau ly hôn được thực hiện theo Mục 3 Chương III Luật Tố cáo 2018, gồm các bước sau:
- Bước 1: Nộp hồ sơ tố cáo: Người tố cáo nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến một trong các cơ quan có thẩm quyền nêu trên.
- Bước 2: Xử lý thông tin tố cáo ban đầu: Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn, cơ quan có thẩm quyền phải vào sổ, kiểm tra, xác minh thông tin và điều kiện thụ lý. Nếu đủ điều kiện, cơ quan sẽ ra quyết định thụ lý tố cáo; nếu không, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
- Bước 3: Xác minh nội dung tố cáo: Người được giao nhiệm vụ giải quyết tố cáo sẽ tiến hành các biện pháp xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ để làm rõ đúng sai của nội dung tố cáo. Người bị tố cáo có quyền đưa ra chứng cứ để giải trình.
- Bước 4: Kết luận nội dung tố cáo: Sau khi xác minh, người giải quyết tố cáo sẽ ban hành kết luận về nội dung tố cáo. Kết luận này phải được gửi cho người tố cáo trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành.
Chế tài xử lý với người cản trở quyền thăm con
Người có hành vi cản trở quyền thăm con có thể bị áp dụng biện pháp xử phạt vi phạm hành chính. Theo Điều 56 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, mức phạt tiền đối với hành vi này là từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
Mức phạt này áp dụng cho hành vi ngăn cản quyền thăm nom, chăm sóc giữa:
.Ông bà và cháu.
- Cha, mẹ và con (trừ trường hợp cha, mẹ bị Tòa án ra quyết định hạn chế quyền thăm nom con).
- Anh, chị, em với nhau.
Khởi kiện yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con khi bị ngăn cản quyền thăm con sau ly hôn
Trong trường hợp tình trạng bị ngăn cản quyền thăm con sau ly hôn kéo dài, gây ảnh hưởng tiêu cực đến tình cảm và sự phát triển của trẻ, hoặc khi có bằng chứng cho thấy người đang trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện chăm sóc, giáo dục con, bên còn lại có quyền khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con. Đây là một giải pháp pháp lý quan trọng nhằm đảm bảo lợi ích tốt nhất cho con. Thủ tục khởi kiện sẽ được Tòa án giải quyết theo trình tự tố tụng dân sự, bao gồm các bước từ xác định thẩm quyền, chuẩn bị hồ sơ, thủ tục thụ lý, chuẩn bị xét xử và đưa vụ án ra xét xử.
Lưu ý là việc tố cáo và khởi kiện có thể được thực hiện đồng thời khi có đủ cơ sở mà không nhất thiết phải lựa chọn một trong hai khi bị ngăn cản quyền thăm con.
Thẩm quyền giải quyết
Tòa án nhân dân là cơ quan duy nhất có thẩm quyền giải quyết yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con. Theo quy định tại Điều 28, 35 và 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, người khởi kiện cần nộp đơn tại Tòa án nhân dân khu vực nơi người bị kiện (người đang trực tiếp nuôi con) cư trú hoặc làm việc.
Hồ sơ khởi kiện
Người khởi kiện cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm các giấy tờ sau để nộp cho Tòa án có thẩm quyền:
- Đơn khởi kiện giành lại quyền nuôi con (theo Mẫu số 23-DS ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP).
- Bản án hoặc Quyết định ly hôn của Tòa án (bản sao có chứng thực).
- Giấy khai sinh của con (bản sao có chứng thực).
- Tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện (ví dụ: chứng cứ về việc người kia không đủ điều kiện nuôi con, chứng cứ về điều kiện kinh tế, tinh thần của mình tốt hơn…).
- Giấy tờ tùy thân của người khởi kiện như Căn cước công dân, Hộ chiếu (bản sao có chứng thực).
Thủ tục thụ lý
- Sau khi nhận đơn, Tòa án sẽ cấp Giấy xác nhận đã nhận đơn.
- Trong thời hạn 08 ngày làm việc, Thẩm phán được phân công sẽ xem xét đơn và ra một trong các quyết định: yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn; trả lại đơn; chuyển đơn hoặc tiến hành thụ lý vụ án.
- Nếu thụ lý, Tòa án sẽ ra thông báo để người khởi kiện nộp tiền tạm ứng án phí. Người khởi kiện phải nộp biên lai đã đóng tiền tạm ứng án phí cho Tòa án trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận thông báo.
- Sau khi nhận được biên lai, Tòa án sẽ ra thông báo thụ lý vụ án.
Chuẩn bị xét xử
Thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án thay đổi quyền nuôi con là 04 tháng kể từ ngày thụ lý. Trong trường hợp phức tạp, thời hạn này có thể được gia hạn nhưng không quá 02 tháng. Giai đoạn này bao gồm các công việc chính:
- Xác minh, thu thập chứng cứ.
- Lấy ý kiến của con từ đủ 07 tuổi trở lên.
- Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.
- Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời (nếu cần).
Toàn bộ thủ tục được thực hiện theo Chương XIII Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
Xét xử vụ án
Tòa án phải mở phiên tòa trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử. Nếu có lý do chính đáng, thời hạn có thể là 02 tháng.
Sau khi xét xử sơ thẩm, nếu các bên không đồng ý với bản án, họ có quyền kháng cáo trong thời hạn luật định để yêu cầu xét xử theo thủ tục phúc thẩm. Bản án phúc thẩm sẽ có hiệu lực pháp luật ngay sau khi tuyên án.
Câu hỏi thường gặp về hướng xử lý khi bị ngăn cản quyền thăm con sau ly hôn
Dưới đây là tổng hợp những câu hỏi thường gặp về hướng xử lý khi bị ngăn cản quyền thăm con sau ly hôn.
Nên Tố cáo, Yêu cầu thi hành án hay Khởi kiện thay đổi người nuôi con khi bị ngăn cản?
Việc lựa chọn phương án phụ thuộc vào mục đích và tình hình thực tế. Yêu cầu thi hành án là biện pháp ưu tiên khi quyền thăm nom đã được ghi rõ trong bản án/quyết định ly hôn. Tố cáo hành vi cản trở để xử phạt hành chính có thể thực hiện song song. Khởi kiện yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con là giải pháp cuối cùng, chỉ nên thực hiện khi có bằng chứng vững chắc rằng việc thay đổi là vì lợi ích tốt nhất của con, theo quy định tại Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Phải làm gì khi người trực tiếp nuôi con cố tình thay đổi nơi ở để ngăn cản việc thăm nom?
Khi người nuôi con thay đổi nơi ở, họ có nghĩa vụ thông báo cho bên còn lại biết. Nếu họ cố tình che giấu địa chỉ mới, bên bị cản trở có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác buộc người đó phải cung cấp địa chỉ. Hành vi này có thể được xem là tình tiết tăng nặng khi xem xét các biện pháp xử lý khác.
Trong trường hợp nào cha, mẹ bị Tòa án hạn chế quyền thăm nom con?
Theo Điều 85 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, Tòa án có thể ra quyết định hạn chế quyền thăm nom con nếu người cha/mẹ đó lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con. Nếu người đó tiếp tục có hành vi vi phạm dù đã có bản án của Tòa án, người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án tạm dừng quyền thăm nom.
Cha mẹ không đăng ký kết hôn thì người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm con không?
Có. Pháp luật công nhận và bảo vệ quyền, nghĩa vụ của cha mẹ đối với con chung không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của họ. Miễn là người cha đã thực hiện thủ tục nhận con theo quy định của pháp luật về hộ tịch, người đó có đầy đủ quyền thăm nom con như trường hợp ly hôn, dựa trên nguyên tắc cơ bản tại Điều 81 và Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Thời gian giải quyết một vụ kiện yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con thường kéo dài bao lâu?
Theo Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm là 04 tháng, có thể gia hạn 02 tháng đối với vụ án phức tạp. Thời gian mở phiên tòa là trong vòng 01-02 tháng sau đó. Nếu có kháng cáo, quy trình phúc thẩm sẽ mất thêm vài tháng. Tổng thời gian có thể kéo dài từ 6 tháng đến hơn một năm.
Mức tạm ứng án phí cho việc khởi kiện thay đổi người nuôi con là bao nhiêu?
Theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn là loại tranh chấp dân sự không có giá ngạch. Do đó, mức tạm ứng án phí sơ thẩm phải nộp là 300.000 đồng.
Có được phép đưa con đi du lịch hoặc về quê trong thời gian thăm nom không?
Việc này cần có sự thỏa thuận và đồng ý của người trực tiếp nuôi con. Nếu muốn đưa con ra khỏi tỉnh hoặc đi nước ngoài, sự đồng thuận bằng văn bản là rất cần thiết để tránh các tranh chấp phát sinh. Nếu bản án ly hôn có quy định cụ thể về phạm vi thăm nom, các bên phải tuân thủ nghiêm ngặt.
Có thể ghi âm, quay phim lại hành vi cản trở để làm bằng chứng không?
Việc ghi âm, quay phim có thể được sử dụng làm chứng cứ nếu việc đó được thực hiện hợp pháp, không xâm phạm đến đời tư, bí mật cá nhân của người khác một cách trái phép. Cần đảm bảo việc thu thập chứng cứ là để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình và con cái, và nên tham vấn luật sư để thực hiện đúng quy định của pháp luật.
Dịch vụ tư vấn giải quyết giành quyền nuôi con sau ly hôn
Luật Tre Việt cung cấp dịch vụ tư vấn giành quyền nuôi con như sau:
. Tư vấn quy định quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con sau ly hôn.
- Tư vấn thủ tục tố cáo hành vi cản trở quyền thăm nom, chăm sóc con.
- Tư vấn hồ sơ và thủ tục khởi kiện thay đổi quyền nuôi con sau ly hôn.
- Đại diện tham gia tố tụng giải quyết tranh chấp quyền nuôi con sau ly hôn.
- Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ án giành quyền nuôi con.
Kết luận
Việc bị ngăn cản quyền thăm con sau ly hôn không chỉ gây tổn thương về mặt tình cảm mà còn xâm phạm quyền hợp pháp của cha hoặc mẹ. Để bảo vệ quyền lợi chính đáng, người bị cản trở có thể yêu cầu Tòa án giải quyết hoặc đề nghị thi hành án nếu có bản án đã có hiệu lực.
-
Hãy liên hệ ngay với Luật Tre Việt để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời!
Hotline: 0989 185 188
LUẬT TRE VIỆT – TIN TRE VIỆT TRỌN GIÁ TRỊ!
Theo dõi chúng tôi "Luật Tre Việt" :