CÁC LỖI VI PHẠM GIAO THÔNG KHÔNG BỊ PHẠT TIỀN
1. Các hình thức xử phạt vi phạm giao thông, 04 lỗi vi phạm giao thông không bị phạt tiền
Căn cứ Điều 21 Luật Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì có các hình thức xử phạt vi phạm giao thông sau đây:
- Cảnh cáo;
- Phạt tiền;
- Tước giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn/đình chỉ hoạt động có thời hạn;
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
Trong các hình thức xử phạt nêu trên thì cảnh cáo và phạt tiền là hình phạt chính, còn hai hình thức xử phạt còn lại vừa có thể là hình phạt chính, vừa có thể là hình phạt bổ sung.
Người bị xử phạt cần lưu ý rằng: Một hành vi vi phạm chỉ bị áp dụng một hình thức xử phạt chính, đồng thời có thể bị xử phạt kèm theo một hoặc một vài hình thức xử phạt bổ sung. Đặc biệt, hình phạt bổ sung không được áp dụng riêng lẻ mà chỉ được áp dụng kèm theo hình phạt chính.
Trong các hình thức xử phạt nêu trên thì phạt cảnh cáo là hình thức áp dụng cho các vi phạm không bị phạt tiền. Như vậy, trong các lỗi vi phạm giao thông thì lỗi nào là chỉ bị phạt cảnh cáo?
Tại Điều 22 Luật xử lý vi phạm hành chính thì cảnh cáo được áp dụng cho các trường hợp sau:
- Thứ nhất, đối với các hành vi vi phạm có mức độ nguy hiểm nhẹ. Theo đó, nếu các cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính không nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ thì bị áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo;
- Thứ hai, xác định theo độ tuổi của người thực hiện hành vi. Đối với mọi hành vi vi phạm hành chính do người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện thì bị xử phạt cảnh cáo theo quy định.
Đối chiếu với quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP thì các lỗi vi phạm giao thông đường bộ chỉ bị phạt cảnh cáo gồm:
Trường hợp 1: Người từ đủ 14 tuổi - dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô/điều khiển xe ô tô, máy kéo, các loại xe tương tự xe ô tô theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
Trường hợp 2: Chăn dắt súc vật ở mái đường; buộc súc vật vào hàng cây hai bên đường hoặc vào cọc tiêu, biển báo, rào chắn, các công trình phụ trợ của giao thông đường bộ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 15 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
Trường hợp 3: Tự ý leo trèo lên mố, trụ, dầm cầu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 15 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
Trường hợp 4: Thi công trên đường bộ đang khai thác không treo biển báo thông tin công trình hoặc treo biển báo thông tin không đầy đủ nội dung theo quy định theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
Như vậy, nếu thuộc một trong bốn trường hợp nêu trên thì người có hành vi vi phạm chỉ bị xử phạt cảnh cáo mà không bị phạt tiền.
2. Những lỗi vi phạm giao thông được nộp phạt tại chỗ của xe máy
Theo quy định tại Điều 56 Luật Xử lý vi phạm hành chính thì đối với các hành vi vi phạm bị xử phạt dưới 250.000 đồng (đối với cá nhân) và dưới 500.000 đồng (đối với tổ chức) thì cảnh sát giao thông sẽ ra quyết định xử phạt tại chỗ, người vi phạm có thể nộp phạt luôn.
Căn cứ các quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP thì xe máy khi tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm các lỗi dưới đây có thể nộp phạt tại chỗ:
STT |
Hành vi |
Mức phạt |
Căn cứ pháp lý |
1 |
Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường |
100.000 đồng - 200.000 đồng |
Khoản 1 Điều 6 |
2 |
Không có báo hiệu xin vượt trước khi vượt |
||
3 |
Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe” |
||
4 |
Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ |
||
5 |
Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ |
||
6 |
Lùi xe mô tô ba bánh không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước |
||
7 |
Chở người ngồi trên xe sử dụng ô (dù) |
||
8 |
Không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường giao nhau |
||
9 |
Chuyển làn đường không đúng nơi được phép hoặc không có tín hiệu báo trước |
||
10 |
Điều khiển xe chạy dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên |
||
11 |
Không sử dụng đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn |
||
12 |
Tránh xe không đúng quy định; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật |
||
13 |
Bấm còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định |
||
14 |
Xe được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên không đúng quy định hoặc sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên mà không có Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định |
||
15 |
Quay đầu xe tại nơi không được quay đầu xe |
||
16 |
Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép |